Giáo án Ngữ văn 10 bài: Cảnh ngày hè theo CV 5512

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 39: Cảnh ngày hè được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. 

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

a/ Nhận biết: HS nhận biết, nhớ được tên tác giả và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.

b/ Thông hiểu: - Cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi.

- Thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.

c/Vận dụng thấp: Khái quát được đặc điểm phong cách tác giả từ tác phẩm.

d/Vận dụng cao: Vận dụng hiểu biết về tác giả, hoàn cảnh ra đời của tác phẩm để phân tích giá trị nội dung, nghệ thuật của tác thơ trung đại.

2. Năng lực

- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực riêng: + Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV cho HS xem phim tài liệu về Nguyễn Trãi…

Em hãy cho biết nội dung đoạn phim?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

Gv dẫn dắt vào bài: Bài “Bảo kính cảnh giới 43” (Cảnh ngày hè) chính là một trong những tác phẩm được coi là tấm gương báu răn mình, nhưng qua đó, ta thấy đậm nét cuộc sống, tâm sự, tâm hồn cao đẹp của Ức Trai. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu tác phẩm này.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tập thơ “Quốc âm thi tập” và tác phẩm Cảnh ngày hè.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tập thơ Quốc âm thi tập?

Nhóm 2: Nêu xuất xứ bài thơ “Cảnh ngày hè”. Bài thơ được viết theo thể thơ gì? Nêu bố cục của tác phẩm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Tập thơ “Quốc âm thi tập”

- Là tập thơ Nôm sớm nhất của văn học Việt Nam trung đại hiện còn.

- Với tập thơ này, Nguyễn Trãi đã đặt nền móng cho sự phát triển của thơ tiếng Việt.

- Tập thơ gồm bốn phần:

+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,...

+ Môn thì lệnh: về thời tiết.

+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.

+ Môn cầm thú: về thú vật.

- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện:

+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.

- Nghệ thuật:

+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.

+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.

 

Vô đề, Môn thì lệnh, Môn hoa mộc, Môn cầm thú.

2. Tác phẩm “Cảnh ngày hè” – “Bảo kính cảnh giới”

- Là bài thơ số 43 trong 61 bài thơ thuộc mục “Bảo kính cảnh giới”.

- Thể thơ: Thất ngôn bát cú.

- Bố cục:

+ Bức tranh thiên nhiên cảnh ngày hè.

+ Tâm sự của tác giả.

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản

a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; thấy được đặc sắc nghệ thuật của thơ Nôm Nguyễn Trãi: bình dị, tự nhiên, đan xen câu lục vào thơ thất ngôn.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1: Bức tranh thiên nhiên ngày hè được thể hiện qua những hình ảnh nào? Phân tích sự hài hòa của âm thanh, màu sắc, cảnh vật và con người?

Nhóm 2: Trong bài thơ có nhiều động từ (cụm động từ) diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè, đó là những động từ (cụm động từ) nào? Từ những động từ (cụm động từ) đó, em cảm nhận gì về trạng thái của cảnh vật được miêu tả trong bài thơ.

Nhóm 3: Nhà thơ đã cảm nhận cảnh vật bằng những giác quan nào? Qua sự cảm nhận đó, em thấy Nguyễn Trãi là người có tấm lòng như thế nào đối với thiên nhiên?

Nhóm 4: Hai câu thơ cuối cho ta hiểu tấm lòng của Nguyễn Trãi đối với người dân như thế nào? Âm điệu của câu thơ lục ngôn (Sáu chữ) khác âm điệu của những câu thơ bảy chữ như thế nào? Sự thay đổi âm điệu như vậy có tác dụng gì trong việc thể hiện tình cảm của tác giả?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Cây hòe: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.

+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.

" Hình ảnh cây hòe đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.

Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập lòe” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông) thiên về tạo hình sắc.

" Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.

* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương.

Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, tỏa hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ

II. Đọc hiểu văn bản

1. Bức tranh thiên nhiên

-“Rồi hóng mát thuở ngày trường”: Câu thơ với nhiều thanh trầm, thể hiện sự thanh nhàn, tâm thế ung dung, thư thái của con người.

- Hình ảnh: Hòe, tán rợp giương, thạch lưu, hồng liên, chợ cá làng ngư phủ => Hình ảnh đặc trưng của ngày hè.

- Màu sắc: Màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của thạch lựu, màu hồng của cánh sen; ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng lên những tán hòe xanh => hài hòa, rực rỡ.

- Âm thanh:

+ Tiếng ve inh ỏi – âm thanh đặc trưng của ngày hè.

+ Tiếng lao xao của chợ cá: âm thanh đặc trưng của làng chài.

- Thời gian: Cuối ngày, lúc mặt trời sắp lặn, nhưng sự sống dường như không dừng lại.

- Nhà thơ sử dụng nhiều cụm động từ thể hiện trạng thái căng tràn của tự nhiên: “tán rợp giương”, “đùn đùn”, “phun thức đỏ”, “tiễn mùi hương” => Có một cái gì thôi thúc từ bên trong, đang ứa căng, đầy sức sống.

=> Bức tranh cảnh ngày hè chan hòa ánh sáng, màu sắc và hương thơm.

=> Qua bức tranh thiên nhiên sinh động và đầy sức sống, ta thấy được sự giao cảm mạnh mẽ và tinh tế của nhà thơ đối với cảnh vật. Nhà thơ đã đón nhận cảnh vật bằng nhiều giác quan: thị giác, thính giác, khứu giác và cả sự liên tưởng. Tất cả cho thấy tấm lòng yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, tinh tế của Ức Trai thi sĩ.

2. Vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn Trãi

- Tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống:

+ Tâm trạng thư thái khi đón nhận cảnh vật thiên nhiên.

+ Cảm nhận thiên nhiên bằng tất cả các giác quan. Thiên nhiên qua cảm xúc của nhà thơ trở nên sinh động, đáng yêu và tràn đầy nhựa sống.

- Tấm lòng ưu ái với dân, với nước:

+ Ước có được chiếc đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam phong, ca ngợi cảnh thái bình.

+ Mong ước “dân giàu đủ khắp đòi phương”: mong mỏi về cuộc sống an lạc của người dân ở mọi phương trời.

+ Tâm thế hướng về cảnh vật nhưng tâm hồn, tình cảm vẫn hướng về người dân lao động

+ Câu thơ 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ " điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai không phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết

a) Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: Em hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của bài thơ “Cảnh ngày hè”,

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung:

- Bức tranh cảnh ngày hè tràn đầy sức sống, sinh động vừa giản dị, dân dã đời thường vừa tinh tế, gợi cảm.

- Tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống, tấm lòng vì dân, vì nước của tác giả.

2. Nghệ thuật:

- Cách ngắt nhịp đặc biệt: 3/4 ở câu 3 và câu 4" tập trung sự chú ý của người đọc, làm nổi bật hơn cảnh vật trong ngày hè.

- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.

- Ngôn ngữ: giản dị mà tinh tế, biểu cảm

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:

Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với quê hương, đất nước?

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Trách nhiệm của bản thân:

- Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên

- Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã

- Có trách nhiệm xây dựng quê hương, đất nước.

d) Tổ chức thực hiện:

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

Tìm đọc một số bài thơ trong mục Bảo kính cảnh giới của Nguyễn Trãi?

c) Sản phẩm: HS làm các bài tập

Trả lời

Gợi ý:

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 1)

Nguyễn Trãi

Đạo đức hiền lành được mọi phương,
Tự nhiên cả muốn chúng suy nhường.
Lợi tham hết lấy, nhiều thì cạnh,
Nghĩa phải đem cho, ít chẳng phường.
Sự thế sá phòng khi được mất,
Lòng người tua đoán thuở mừng thương.
"Chẳng nhàn" xưa chép lời truyền bảo,
Khiến chớ cho qua một đạo thường.

BẢO KÍNH CẢNH GIỚI (Số 21)

Nguyễn Trãi

Ở bầu thì dáng ắt nên tròn.

Xấu tốt đều thì rắp khuôn.

Lân cận nhà giàu no bữa cám;

Bạn bè kẻ trộm phải đau đòn.

Chơi cùng bầy dại nên bầy dại;

Kết mấy người khôn học nết khôn.

Ở đấng thấp thì nên đấng thấp.

Đen gần mực đỏ gần son.

d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Cảm nhận vẻ đẹp độc đáo của bức tranh thiên nhiên ngày hè, vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi với tình yêu thiên nhiên, yêu đời, nặng lòng với nhân dân, đất nước.
  • Vẻ đẹp thơ Nôm Nguyễn Trãi

2. Kĩ năng: Có kĩ năng phân tích một bài thơ Nôm của Nguyễn Trãi.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, đất nước, tình cảm gắn bó với cuộc sống của người dân.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ

? Hào khí Đông A được thể hiện như thế nào trong bài thơ “Tỏ lòng” của Phạm Ngũ Lão.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Nguyễn Trãi (1380-1442) là tác giả VH lớn của VHTĐVN. Ông không chỉ là tác giả của những áng hùng văn “có sức mạnh bằng mười vạn quân” (Bình Ngô đại cáo, Quân trung từ mệnh tập) mà còn là tác giả của những bài thơ Nôm chan chứa cảm xúc, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, nặng lòng với nhân dân, đất nước. Tập thơ Nôm Quốc âm thi tập của ông gồm 254 bài, là tập thơ Nôm sớm nhất, bông hoa đầu mùa rực rỡ nhất của thơ Nôm, đánh dấu bước phát triển của VH chữ Nôm trong VHTĐ. Tập thơ đó có nhiều phần, trong đó có phần Vô đề (không có tựa đề) nhưng được xếp thành một số mục cho chúng ta thấy rõ bức chân dung tinh thần của Ức Trai. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bài thơ Bảo kính cảnh giới-số 43 (Cảnh ngày hè) thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình).

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV Hd hs tìm hiểu phần tiểu dẫn SGK.

- Số lượng tác phẩm của tập thơ Quốc âm thi tập?

- Các phần của tập thơ trên?

 

 

 

 

- Nội dung và nghệ thuật của nó?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

GV hd hs đọc bài thơ (đọc diễn cảm bài thơ với giọng đọc: thanh thản, vui)

- Xuất xứ bài thơ?

? GV gọi hs nêu nhan đề của bài thơ ?

? Bài thơ được sáng tác theo thể thơ như thế nào?

? Bài thơ nên chia bố cục thành mấy phần? Nội dung của từng phần?

 

 

? Chủ đề của bài thơ là gì?

GV Hd hs đọc – hiểu văn bản.

 

 

- Bức tranh cảnh ngày hè được cảm nhận trong khoảng thời gian nào?

- Những hình ảnh nào, âm thanh nào được Nguyễn Trãi miêu tả trong bức tranh thiên nhiên, cuộc sống ngày hè?

- Tác giả dùng nhiều động từ diễn tả trạng thái của cảnh ngày hè. Đó là những động từ nào, trạng thái của cảnh được diễn tả ra sao?

- Phân tích, chứng minh cảnh vật thiên nhiên và cuộc sống con người có sự hài hòa về âm thanh và màu sắc, cảnh vật và con người?

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

 

Em có nhận xét gì về bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được Nguyễn Trãi miêu tả?

Gợi mở: +Sức sống của cảnh vật?

 

+ Sự kết hợp giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật ntn?

GV bình: màu lục của lá hòe làm nổi bật màu đỏ của hoa lựu, ánh mặt trời buổi chiều như dát vàng trên tán hòe xanh; tiếng ve inh ỏi- âm thanh đặc trưng của mùa hè, hòa cùng tiếng lao xao nơi chợ cá- âm thanh đặc trưng của của làng chài từ xa vọng lại.

+ Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ đài các, sang trọng hay dân dã, giản dị đời thường? So sánh với cách miêu tả của tác giả thời Hồng Đức: Nước nồng sừng sực đầu rô trỗi/ Ngày nắng chang chang lưỡi chó lè (Lại vịnh nắng hè,3)?

+ Tác giả đã huy động các giác quan nào để cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè?

- Câu thơ đầu với 6 chữ đặc biệt cho thấy hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ này ntn?

Hs thảo luận, phát biểu.

Gv bình giảng sâu hơn.

- Từ câu 2-5, Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ của mình, huy động nhiều giác quan và cả sự liên tưởng để cảm nhận và diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè rất chân thực, sinh động và gợi cảm. Điều đó cho thấy ông có tình cảm ntn với thiên nhiên và cuộc sống con người?

- Vẻ đẹp của tâm hồn Nguyễn Trãi qua 2 câu kết?

Hs thảo luận, phát biểu.

Gv nhận xét, bổ sung, bình giảng.

 

GV bình: Nguyễn Trãi yêu thiên nhiên nhưng trước hết tấm lòng của ông luôn đau đáu một niềm với dân với nước: Bui một tấc lòng ưu ái cũ

Đêm ngày cuồn cuộn nước triều đông. (Thuật hứng-5)

Vậy nên, Nguyễn Trãi hiếm khi có giây phút thư nhàn, thanh thản. Nhưng ở trong bài thơ này, ông có cả một “ngày trường” thưởng thức thiên nhiên với một tâm trạng lâng lâng, sảng khoái. Bởi niềm mơ ước, nỗi trăn trở, giày vò tâm can ông, mục đích lớn nhất của đời ông đã được thực hiện: dân có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. Thế nên, nhìn cảnh sống của nhân dân qua cuộc sống của những người dân chài vốn lam lũ nay được yên vui, no đủ, ông mơ ước có được cây đàn của vua Thuấn để gảy khúc Nam Phong, ca ngợi cảnh “Dân giàu đủ khắp đòi phương”. Đó là khát vọng cao cả, đẹp đẽ của một con người hết lòng vì dân vì nước.

GV Hd hs tổng kết.

Nhận xét khái quát về những nét đặc sắc trong nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

 

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

*Tích hợp GD bảo vệ môi trường: Từ bức tranh thiên nhiên trong bài, em thấy mình cần có trách nhiệm như thế nào trong việc giữ gìn và bảo vệ thiên nhiên?

* Qua bài thơ, em thấy bản thân mình cần có trách nhiệm như thế nào đối với đất nước?

 

I. Tìm hiểu chung

1. Tập thơ Quốc âm thi tập

- Gồm 254 bài thơ Nôm.

- Các phần của tập thơ:

+ Vô đề: Ngôn chí, Mạn thuật, Tự thán, Bảo kính cảnh giới,...

+ Môn thì lệnh: về thời tiết.

+ Môn hoa mộc: về cây cỏ.

+ Môn cầm thú: về thú vật.

- Nội dung: Thể hiện vẻ đẹp của con người Nguyễn Trãi với 2 phương diện:

+ Người anh hùng với lí tưởng nhân nghĩa, yêu nước, thương dân.

+ Nhà thơ với tình yêu thiên nhiên, quê hương, đất nước, cuộc sống, con người.

- Nghệ thuật:

+ Việt hóa thơ thất ngôn bát cú Đường luật, sáng tạo thể thất ngôn xen lục ngôn.

+ Ngôn ngữ vừa trang nhã, trau chuốt vừa bình dị, tự nhiên, gần với đời sống thường ngày.

2. Bài thơ Bảo kính cảnh giới- số 43

- Là bài số 43 thuộc mục Bảo kính cảnh giới (Gương báu răn mình) có 62 bài.

- Nhan đề: Cảnh ngày hè do người biên soạn sgk đặt.

- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.

- Bố cục: 2 phần

+ Câu 2- câu 5: vẻ đẹp bức tranh thiên nhiên, cuộc sống.

+ Câu 1, câu 7 - 8: vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi.

- Chủ đề: bộc lộ nỗi lòng, chí hướng của tác giả

II. Đọc- hiểu văn bản

1.Vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống

- Thời gian: tịch dương- lúc mặt trời sắp lặn" chiều muộn, ngày tàn.

- Những hình ảnh của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả:

+ Cây hòe.

+ Hoa lựu.

+ Hoa sen.

+ Âm thanh của cuộc sống con người: lao xao chợ cá.

+ Âm thanh của tự nhiên: dắng dỏi cầm ve.

- Sắc thái của cảnh vật:

* Cây hoè: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.

+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.

" Hình ảnh cây hòe đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.

* Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập lòe” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông) thiên về tạo hình sắc.

" Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.

* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương.

Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, tỏa hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ.

" Các động từ mạnh, tính từ sắc thái hóa góp phần diễn tả một bức tranh thiên nhiên mùa hè tràn đầy sức sống. Nguồn sống ấy như tạo ra một sự thôi thúc tự bên trong, đang ứ căng, đang tràn đầy trong lòng thiên nhiên vạn vật, ko kìm lại được, khiến chúng phải “giương” lên, “phun” ra hết lớp này đến lớp khác.

- Sắc thái của âm thanh:

* Lao xao chợ cá:

+ Âm thanh đặc trưng của làng chài- dấu hiệu của sự sống của con người.

+ Âm thanh từ xa vọng lại" cái nghiêng tai kì diệu, tinh tế và tấm lòng luôn hướng đến con người và cuộc sống của Nguyễn Trãi.

* Dắng dỏi cầm ve- tiếng ve kêu inh ỏi như tiếng đàn.

" Những âm thanh được gợi tả thật rộn rã, tươi vui.

]Nhận xét:

- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống được miêu tả vào thời điểm cuối ngày nhưng ko gợi cảm giác ảm đạm. Bởi ngày sắp tắt nhưng sự sống ko ngừng lại. Thiên nhiên vẫn vận động với một nguồn sống dồi dào, mãnh liệt. Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn rộn rã những âm thanh tươi vui.

- Bức tranh thiên nhiên, cuộc sống còn hết sức sinh động. Bởi nó có sự kết hợp hài hòa giữa đường nét, màu sắc và âm thanh, con người và cảnh vật.

- Cảnh vật thiên nhiên ở đây mang vẻ dân dã, giản dị đời thường nhưng cũng hết sức tinh tế, gợi cảm, khác với cách miêu tả bức tranh mùa hè có phần mộc mạc, thô tháp của tác giả thời Hồng Đức.

"Tác giả đã huy động mọi giác quan: thị giác,

khứu giác, thính giác cả sự liên tưởng và tưởng tượng để cảm nhận và miêu tả bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè.

" Cả thiên nhiên và cuộc sống con người đều tràn đầy sức sống. Điều đó cho thấy một tâm hồn khao khát sống, yêu đời mãnh liệt và tinh tế, giàu chất nghệ sĩ của tác giả.

b. Vẻ đẹp tâm hồn của Nguyễn Trãi

* Câu 1: Rồi- rỗi rãi" hoàn cảnh đặc biệt hiếm hoi trong cuộc đời con người “thân” ko nhàn mà “tâm” cũng ko nhàn.

" Thời gian rảnh rỗi, tâm hồn thư thái, thanh thản.

" Một ngày với khí trời mát mẻ, trong lành.

" Hoàn cảnh lí tưởng cả điều kiện khách quan và chủ quan để Nguyễn Trãi làm thơ và yêu say cảnh đẹp.

Ức Trai là nhà thơ của thiên nhiên: “Non nước cùng ta đã có duyên”(Tự thán- 4). Ông đến với thiên nhiên trong mọi hoàn cảnh:thời chiến, thời bình, lúc buồn, khi vui, lúc bận rộn và cả khi thư nhàn. Ông luôn rộng mở hồn mình để đón nhận mọi vẻ đẹp của thiên nhiên, đất nước, cuộc sống con người: “Túi thơ chứa hết mọi giang san”(Tự thán-2)... Một phút thanh nhàn với bậc khai quốc công thần, tận trung, tận lực giúp vua, giúp nước ấy thật đáng quý biết bao...

- Nguyễn Trãi đã mở rộng hồn thơ, huy động nhiều giác quan và sự liên tưởng để cảm nhận, diễn tả những vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên, cuộc sống cảnh ngày hè chân thực, tràn đầy sức sống, sinh động , vừa dân dã, giản dị vừa gợi cảm. Điều đó cho thấy sự tinh tế, nhạy cảm, tình yêu thiên nhiên, yêu đời, yêu cuộc sống của ông.

* Câu 7-8:

- Ngu cầm- đàn của vua Ngu Thuấn, bậc minh quân gắn với khúc hát Nam Phong" mơ ước cho nhân dân có cuộc sống giàu đủ.

- Câu 8: 6 chữ dồn nén cảm xúc cả bài thơ" điểm kết tụ của hồn thơ Ức Trai ko phải ở thiên nhiên tạo vật mà chính ở cuộc sống con người, ở nhân dân.

" Khát vọng về cuộc sống thái bình, no ấm, hạnh phúc cho nhân dân (dân giàu đủ) và đó phải là cuộc sống thái bình, ấm no, hạnh phúc cho tất cả mọi người ở mọi nơi (khắp đòi phương).

III. Tổng kết

1. Nội dung

Tư tưởng lớn xuyên suốt trong sự nghiệp trước tác của Nguyễn Trãi – tư tưởng nhân nghĩa yêu nước thương dân – được thể hiện qua những rung động trữ tình dạt dào trước cảnh thiên nhiên ngày hè.

2. Nghệ thuật

- Sử dụng từ láy độc đáo: đùn đùn, lao xao, dắng rỏi…

- Thể thơ: thất ngôn xen lục ngôn.

- Ngôn ngữ: giản dị, tinh tế xen lẫn từ Hán và điển tích.

 

 

* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay

- Biết rung cảm trước sự tươi đẹp và trong sáng của thiên nhiên

- Có ý thức bảo vệ thiên nhiên

 

*Trách nhiệm của bản thân

- Giữ gìn, bảo vệ những di sản thiên nhiên

- Biết yêu cuộc sống bình dị nơi thôn dã

- Có trách nhiệm xây dựng quê hương

-----------------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Cảnh ngày hè theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đánh giá bài viết
1 9.197
Sắp xếp theo

Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thêm