Giáo án Ngữ văn 10 bài: Văn bản theo CV 5512
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 7: Văn bản được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS
- Nhận biết: Nắm được khái niệm về văn bản
- Thông hiểu: Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm về văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
- Vận dụng thấp: Nhận biết, phân biệt được các loại văn bản
- Vận dụng cao: Áp dụng viết được các loại văn bản
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng: Rèn luyện năng lực giao tiếp, năng lực sử dụng ngôn ngữ.
2. Phẩm chất: Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi. GV trình chiếu những hình ảnh về việc khuyến học, khuyến tài, trọng dụng hiền tài của nhà nước ta, đặc biệt ở địa phương mình
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:.
GV yêu cầu HS đọc và trả lời câu hỏi:
Dịu dàng là thế Tấm ơi
Mà sao em phải thiệt thòi, vì sao?
Phận nghèo hôm sớm dãi dầu
Hóa bao nhiêu kiếp, ngọt ngào, đa đoan.
Người ngoan ở với người gian
Dẫu hiền như bụt cũng tan nát lòng.
- Đoạn thơ trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của đoạn thơ trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.
Dự đoán kết quả:
- Đoạn thơ được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Ca ngợi về phẩm chất tốt đẹp của cô Tấm, sức sống mãnh liệt của Tấm. Đồng thời thể hiện sự cảm thông, trân trọng của tác giả đối với Tấm.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt
GV: Nhận xét đánh giá kết quả và dẫn dắt vào bài:Trong hoạt động giao tiếp dưới hình thức viết, ta thường có các văn bản để thực hiện các hoạt động giao tiếp. Vậy văn bản là gì, đặc điểm của văn bản ntn chúng ta cùng tìm hiểu trong bài học.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu khái niệm, đặc điểm của văn bản (20 phút)
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu khái niệm, đặc điểm của văn bản
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV gọi HS đọc ngữ liệu 1, 2, 3 trong sách giáo khoa (tr.23). GV chia HS thành 4 nhóm. Các nhóm học sinh bầu nhóm trưởng, thư kí và tiến hành thảo luận để trả lời các câu hỏi trong sách giáo khoa. Nhóm 1: Văn bản 1. Nhóm 2: Văn bản 2. Nhóm 3: Văn bản 3. Nhóm 4: Nêu khái niệm, đặc điểm của văn bản Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn và khái quát ý. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. GV: Chuẩn hóa kiến thức Khái niệm: - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn. Đặc điểm: - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng các hình thức thích hợp với từng loại văn bản). - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định .
| I. Khái niệm, đặc điểm 1. Phân tích ngữ liệu - Văn bản 1: + Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp chung, nhằm đáp ứng nhu cầu truyền cho nhau kinh nghiệm sống. + Dung lượng: 1 câu. + Đề cập đến một kinh nghiệm sống thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. + Văn bản được tạo ra nhằm truyền đạt kinh nghiệm sống. - Văn bản 2: + Được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa cô gái và mọi người. + Dung lượng: 4 câu. + Nội dung của văn bản hướng đến thể hiện thân phận phụ thuộc của người phụ nữ trong xã hội phong kiến thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng. + Bố cục triển khai: cô gái ví mình như hạt mưa => hạt mưa không thể tự quyết định nơi mà nó sẽ rơi xuống => cũng giống như thân phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến, họ không thể tự quyết định số phận của mình. + Mục đích: là tiếng ca than thân, nêu lên một hiện tượng bất công trong đời sống xã hội để mọi người thấu hiểu, cảm thông. - Văn bản 3: + Văn bản được tạo ra trong hoạt động giao tiếp giữa chủ tịch nước với toàn thể đồng bào. + Dung lượng: 15 câu. + Nội dung của văn bản là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng lên kháng chiến chống Pháp bằng cách sử dụng lí lẽ, lập luận trực tiếp. + Bố cục của văn bản: mở đầu: lập trường chính nghĩa của ta, dã tâm của thực dân Pháp => chân lí sống của dân tộc: thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ => kêu gọi mọi người đứng lên đánh thực dân Pháp bằng mọi vũ khí có thể => khẳng định niềm tin vào thắng lợi tất yếu của dân tộc. + Mục đích của văn bản: kêu gọi, khích lệ đồng bào toàn quốc quyết tâm kháng chiến chống thực dân Pháp. 2. Khái niệm và đặc điểm của văn bản a. Khái niệm - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm một hoặc nhiều câu, nhiều đoạn. b. Đặc điểm - Mỗi văn bản tập trung thể hiện một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết chặt chẽ, đồng thời, cả văn bản được xây dựng theo một kết cấu mạch lạc. - Mỗi văn bản có dấu hiệu biểu hiện tính hoàn chỉnh về nội dung (thường mở đầu bằng một nhan đề và kết thúc bằng các hình thức thích hợp với từng loại văn bản). - Mỗi văn bản nhằm thực hiện một hoặc một số mục đích giao tiếp nhất định . |
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các loại văn bản (15 phút)
a) Mục đích: Cảm nhận được vai trò của tìm hiểu các loại văn bản
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV yêu cầu HS hoạt động nhóm: GV chia lớp thành 4 nhóm: + Nhóm 1, 2: Làm bài tập số 1/ sgk tr 25 và hãy cho biết có mấy loại văn bản? + Nhóm 3, 4: Làm bài tập số 2/ sgk tr 25, và hãy cho biết có mấy loại văn bản? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ. * Hoạt động nhóm: - HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp. - HS trong từng nhóm thống nhất ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: - Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm GV: Chuẩn hóa kiến thức | II. Các loại văn bản 1. Phân tích ngữ liệu a. So sánh văn bản 1, 2 với văn bản 3 ở mục I - Vấn đề được đề cập trong văn bản 1 là một kinh nghiệm sống, thuộc lĩnh vực quan hệ giữa con người với hoàn cảnh xã hội; vấn đề được đề cập trong văn bản 2 là thân phận người phụ nữ trong xã hội phong kiến, thuộc lĩnh vực tình cảm; vấn đề được đề cập trong văn bản 3 là lời kêu gọi toàn dân Việt Nam đứng dậy chống Pháp, thuộc lĩnh vực chính trị, tư tưởng. - Từ ngữ được sử dụng trong văn bản 1 và văn bản 2 là từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh còn từ ngữ được sử dụng trong văn bản 3 là từ ngữ chính trị. - Cách thức thể hiện của văn bản 1 và văn bản 2 là thông qua một hình ảnh cụ thể, có tính hình tượng còn cách thức thể hiện trong văn bản 3 là sử dụng lí lẽ, lập luận trực tiếp. b. So sánh văn bản 2, 3 với một bài học trong sách giáo khoa, một đơn xin nghỉ học hoặc giấy khai sinh. - Văn bản 2 thuộc lĩnh vực giao tiếp nghệ thuật, văn bản 3 thuộc lĩnh vực giao tiếp chính trị, văn bản sách giáo khoa thuộc lĩnh vực giao tiếp khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin nghỉ học thuộc lĩnh vực giao tiếp hành chính. - Văn bản 2 có kết cấu của ca dao, thể thơ lục bát; văn bản 3 có kết cấu ba phần (mở bài, thân bài, kết bài); văn bản trong sgk có kết cấu mạch lạc, chặt chẽ; văn bản hành chính có mẫu hoặc in sẵn. - Mục đích giao tiếp của văn bản 2 là bộc lộ cảm xúc, mục đích của văn bản 3 là kêu gọi toàn quốc kháng chiến; mục đích của văn bản sgk là truyền thụ kiến thức khoa học; mục đích của đơn xin phép, giấy khai sinh là trình bày kiến, nguyện vọng, ghi nhận sự việc, hiện tượng đời sống. - Cách thức sử dụng từ ngữ: văn bản 2 dùng nhiều từ ngữ nghệ thuật, văn bản 3 dùng nhiều từ ngữ chính trị, văn bản sgk dùng nhiều từ ngữ khoa học, văn bản giấy khai sinh, đơn xin phép nghỉ học sử dụng nhiều từ hành chính. 2. Các loại văn bản - Theo lĩnh vực giao tiếp, người ta phân biệt các loại văn bản sau: + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ khoa học. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ hành chính. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ chính luận. + Văn bản thuộc phong cách ngôn ngữ báo chí. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
“Ước gì anh hóa ra hoa
Để em nâng lấy rồi mà cài khăn
Ước gì anh hoá ra chăn
Để cho em đắp em lăn ra nằm.”
- Bài ca dao trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của bài ca dao trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập
- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Bộc lộ tình cảm.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
- Bài ca dao có được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Thông qua hình thức đối đáp, ướm hỏi của hai nhân vật trữ tình để bộc lộ tình cảm, tình yêu.
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
Đoạn văn trên được coi là văn bản vì nó là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, gồm nhiều câu.
- Mục đích giao tiếp: Miêu tả tài năng múa khiên của Đăm Săn
- Văn bản thuộc PCNN nghệ thuật.
d) Tổ chức thực hiện:
HS: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.
Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày,nhóm khác nhận xét bổ sung.
GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm..
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
Đọc bài ca dao sau và trả lời câu hỏi:
Bây giờ mận mới hỏi đào
Vườn hồng đã có ai vào hay chưa
Mận hỏi thì đào xin thưa
Vườn hồng có lối nhưng chưa ai vào
- Bài ca dao trên có thể được xem là một văn bản không? Vì sao?
- Mục đích của bài ca dao trên?
- Văn bản trên thuộc PCNN nào?
c) Sản phẩm: HS làm bài tập:
d) Tổ chức thực hiện:
Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện
Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
A- MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Có được những kiến thức thiết yếu về văn bản, đặc điểm về văn bản và kiến thức khái quát về các loại văn bản xét theo phong cách chức năng ngôn ngữ.
2. Kĩ năng: Nâng cao kĩ năng thực hành nhận diện, phân tích và tạo lập văn bản trong giao tiếp.
3. Thái độ, phẩm chất: Có ý thức sử dụng văn bản theo đúng chức năng, tạo lập văn bản hoàn chỉnh đạt được mục đích giao tiếp. Có thái độ nghiêm túc, chủ động khi tiếp nhận và sáng tạo các văn bản.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP
Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tìm hiểu ngữ liệu từ đó rút ra kết luận, thực hành.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những hiểu biết của em về hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ? Lấy ví dụ minh họa về các nhân tố trong hoạt động giao tiếp.
3. Bài mới
Hoạt động 1. Hoạt động khởi động
Trong cuộc sống hằng ngày chúng ta bắt gặp nhiều loại văn bản khác nhau, nhưng để viết một văn bản đúng cách và khoa học lại là một việc không mấy dễ dàng.Vì vậy để giúp các em viết tốt văn bản, hôm nay chúng ta tìm hiểu bài văn bản.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới GV gọi học sinh đọc ngữ liệu. ? Mỗi văn bản trên được người nói (viết) tạo ra trong loại hoạt động nào? ? Để đáp ứng nhu cầu gì? ? Nhận xét về dung lượng (số câu) ở mỗi văn bản? ? Mỗi văn bản trên đề cập đến nội dung gì? Nội dung đó có được triển khai nhất quán trong toàn bộ văn bản không? Phân tích cụ thể? (GV hướng dẫn học sinh căn cứ vào dấu hiệu ngôn từ, hình ảnh, quan hệ giữa các câu, các đoạn… để phân tích). - Văn bản 3 được tổ chức theo kết cấu như thế nào? Về hình thức có dấu hiệu mở đầu và kết thúc ra sao? (mở đầu bằng tiêu đề và kết thúc bằng dấu (!) ? Mục đích của những văn bản trên? ? Qua tìm hiểu ngữ liệu hãy rút ra khái niệm và đặc điểm của văn bản? Hs trả lời GV gọi học sinh khác đọc phần ghi nhớ. GV yêu cầu học sinh quan sát lại 3 văn bản trên. ? So sánh 3 văn bản trên với 1 bài học trong sgk thuộc môn Toán, Hóa… hoặc so sánh với 1 lá đơn xin nghỉ học trên các phương diện sau: - Phạm vi sử dụng của mỗi loại văn bản trong HĐGT? - Mục đích giao tiếp cơ bản của mỗi loại văn bản? - Từ ngữ sử dụng? - Cách kết cấu và trình bày ở mỗi loại văn bản? G: Nhìn lại ngữ liệu, hãy cho biết chúng ta đã tìm hiểu được những kiểu văn bản nào?--> (Văn bản: nghệ thuật, chính luận, khoa học, hành chính) …? Trường hợp có việc đột xuất không kịp viết đơn xin phép mà muốn nhờ bạn, em sẽ nói ntnào? ? Lĩnh vực giao tiếp của ngôn ngữ ấy? GV đọc cho hsinh nghe 1 bản tin ATGT và yêu cầu xác định xem văn bản đó thường gặp ở đâu, thuộc kiểu văn bản nào? ? Qua hệ thống ngữ liệu hãy cho biết theo lĩnh vực và mục đích giao tiếp người ta phân loại văn bản như thế nào? Gọi HS đọc ghi nhớ. Hoạt động 3. Hoạt động thực hành GV cho HS làm bài tập. Yêu cầu 1 hsinh lên bảng làm, dưới lớp làm vào vở, gọi hs nhận xét về nội dung, hình thức, GV bổ sung, cho điểm. Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng GV cho HS làm bài tập. Viết một lá đơn xin nghỉ học. HS làm việc cá nhân, trình bày trước lớp. GV gọi HS khác nhận xét, sau đó chuẩn xác kiến thức, cho điểm. | I. Khái niệm, đặc điểm. 1. Khảo sát ngữ liệu.(Sgk – 23 ) - Văn bản: HĐGT bằng ngôn ngữ. - Nhu cầu: trao đổi kinh nghiệm sống, trao đổi tình cảm và thông tin chính trị – xã hội. - Dung lượng: 1 câu, nhiều câu. - Nội dung giao tiếp: +, Văn bản 1: hoàn cảnh sống có thể tác động đến nhân cách con người theo hướng tích cực, tiêu cực. +, Văn bản 2: số phận đáng thương của người phụ nữ trong XH cũ. +, Văn bản 3: kêu gọi toàn dân đứng lên k/chiến chống Pháp. (Bố cục 3 phần: mở đầu- > nêu lí do…, thân bài -> nêu nhiệm vụ cụ thể, kết bài-> khẳng định quyết tâm chiến đấu và sự tất thắng…). - Mục đích giao tiếp: +,Văn bản 1: nhắc nhở 1 kinh nghiệm sống. +, Văn bản 2: nêu 1 hiện tượng trong đời sống để mọi người cùng suy ngẫm. +, Văn bản 3: kêu gọi thống nhất ý chí và hành động. 2. Nhận xét: * Khái niệm , đặc điểm của vbản (ghi nhớ Sgk – 24). - Văn bản là sản phẩm của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ,gồm một câu hay nhiều câu, nhiều đoạn. Đặc điểm văn bản: - Văn bản bao giờ cũng tập trung nhất quán vào một chủ đề và triển khai chủ đề đó một cách trọn vẹn. - Các câu trong văn bản có sự liên kết với nhau chặt chẽ bằng các liên từ và liên kết về mặt nội dung. Đồng thời, cả văn bản còn phải được xây dung theo một kết cấu mạch lạc, rõ ràng. - Mỗi văn bản thường hướng vào thực hiện một mục đích giao tiếp nhất định. - Mỗi văn bản có những dấu hiệu hình thức riêng biểu hiện tính hoàn chỉnh về mặt nội dung: thường mở đầu bằng một tiêu đề và có dấu hiệu kết thúc phù hợp với từng loại văn bản. II. Các loại văn bản. 1. Khảo sát ngữ liệu. a. Phạm vi sử dụng: +,Văn bản 1, 2: lĩnh vực giao tiếp có tính nghệ thuật. +, Văn bản 3: lĩnh vực giao tiếp về chính trị. +, Văn bản sgk môn Toán: lĩnh vực giao tiếp khoa học. +, Đơn từ: lĩnh vực hành chính. - Mục đích giao tiếp: +, Văn bản 2: bộc lộ cảm xúc. +, Văn bản 3: kêu gọi, thuyết phục. +, Sgk Toán: cung cấp tri thức, mở rộng, nâng cao hiểu biết cho người học. +, Đơn từ: trình bày ý kiến, nguyện vọng… - Từ ngữ: +, Văn bản 2: từ ngữ thông thường, giàu hình ảnh… kết cấu ca dao, thể thơ lục bát. +, Văn bản 3: nhiều lớp từ chính trị, XH… kết cấu 3 phần mạch lạc, rõ ràng. +, Sgk Toán: từ ngữ, thuật ngữ khoa học… kết cấu các phần mạch lạc, chặt chẽ. +, Đơn từ: lớp từ hành chính…à mẫu in sẵn, chỉ cần điền nội dung. b. Mục đích giao tiếp: - Văn bản 2: Bộc lộ cảm xúc. - Văn bản 3: kêu gọi toàn dân kháng chiến. - Văn bản SGK: truyền thụ kiến thức khoa học. - Đơn từ và giấy khai sinh: Trình bày ý kiến, nguyện vọng. c. Từ ngữ: Văn bản (1) đề cập đến một kinh nghiệm trong cuộc sống (nhất là việc giao kết bạn bè) Văn bản (2) nói đến thân phận của người phụ nữ trong xã hội cũ, Văn bản (3) đề cập tới một vấn đề chính trị (kêu gọi mọi người đứng lên chống Pháp). Các vấn đề này đều được triển khai nhất quán trong từng văn bản. Văn bản (2) và (3) có nhiều câu nhưng chúng có quan hệ ý nghĩa rất rõ ràng và được liên kết với nhau một cách chặt chẽ (bằng ý nghĩa hoặc bằng các liên từ). d. Kết cấu: Ở văn bản (2), mỗi cặp câu lục bát tạo thành một ý và các ý này được trình bày theo thứ tự "sự việc" (hai sự so sánh, ví von). Hai cặp câu này vừa liên kết với nhau bằng ý nghĩa, vừa liên kết với nhau bằng phép lặp từ ("thân em"). Ở văn bản (3), dấu hiệu về sự mạch lạc còn được nhận ra qua hình thức kết cấu 3 phần: Mở bài, thân bài và kết bài. - Mở bài: Gồm phần tiêu đề và câu "Hỡi đồng bào toàn quốc!". - Thân bài: tiếp theo đến "… thắng lợi nhất định về dân tộc ta!". - Kết bài: Phần còn lại. 2. Nhận xét * Ghi nhớ (Sgk – 25) III. Luyện tập. Bài 1. Trắc nghiệm: Nối tên văn bản với các loại văn bản tương ứng: Tên văn bản: Loại văn bản a, Thư viết cho bạn a, VBNThuật b, Hóa đơn điện b, VBKHọc c, Tổng quan VHVN. c, VBBChí d, Bánh trôi nước. d, VBCLuận e, TNĐLập. e, VBSHoạt g, Mục: Người tốt.. g, VBHChính Bài 2. Yêu cầu: đúng hình thức của một lá đơn xin nghỉ học, nội dung hợp lí, từ ngữ sử dụng đúng phong cách ngôn ngữ hành chính. |
-----------------------------
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Văn bản theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10 và Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.
Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.