Giáo án Ngữ văn 10 bài: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày theo CV 5512
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 24: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức
Giúp học sinh:
- Nhận biết: Hiểu được bản chất là dốt nhưng lại làm ra vẻ là giỏi, cố tình giấu dốt nhưng càng ra sức che đậy thì bản chất dốt nát càng bị lộ tẩy (Truyện Tam đại con gà).
- Thấy được sự phê phán của nhân dân đối với nhân vật thầy lí và thái độ giễu cợt với Cải (Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày)
- Thông hiểu: Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện.
- Vận dụng thấp: Nắm được nghệ thuật “tự bộc lộ” trong truyện cười.
- Vận dụng cao: Hiểu được ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện
2. Năng lực
- Năng lực chung:
+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức,
+ Năng lực đọc – hiểu, giải mã văn bản.
+ Năng lực sáng tạo, năng lực tạo lập văn bản.
+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Giáo viên:
- Soạn giáo án giảng dạy.
- Thiết kế giáo án, SGK ngữ văn 10, sách giáo viên ngữ văn 10 tập 2, các tài liệu tham khảo.
2. Học sinh: Vở soạn - sách giáo khoa ngữ văn 10 tập 2.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ
- Gv yêu cầu HS kể một câu chuyện cười mà em biết và yêu cầu HS nêu ý nghĩa của câu chuyện cười đó?
Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ
Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận
- HS thảo luận và trình bày
Ví dụ: Truyện “Lợn cưới áo mới”
Có anh tính hay khoe của. Một hôm, may được cái áo mới, liền đem ra mặc, rồi đứng hóng ở cửa, đợi có ai đi qua người ta khen. Đứng mãi từ sáng đến chiều chả thấy ai hỏi cả, anh ta tức lắm. Đang tức tối, chợt thấy một anh, tính cũng hay khoe, tất tưởi chạy đến hỏi to:
- Bác có thấy con lợn cưới của tôi chạy qua đây không?
Anh kia liền giơ ngay vạt áo ra, bảo:
- Từ lúc tôi mặc cái áo mới này, tôi chẳng thấy con lợn nào chạy qua đây cả!
Ý nghĩa: Khoe khoang của cải là một thói xấu đôi khi khiến người khoe tự đẩy mình vào tình thế lố bịch, bị người đời cười chê. Những người khoe của thường là những kẻ hợm hĩnh, coi của cải là trên hết, có chút gì mới cũng khoe ra để chứng tỏ là mình hơn người. Truyện cười Lợn cưới, áo mới khiến ta thấm thía hơn ý nghĩa đó.
Bước 4: Nhận xét, dẫn dắt vào bài mới
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức.
- GV dẫn dắt vào bài: Trong kho tàng văn học dân gian Việt Nam, thể loại truyện cười là thể loại có số lượng tác phẩm lớn, có nội dung phong phú và ý nghĩa nhân sinh sâu sắc: đả kích mạnh mẽ cái xấu xa của giai cấp thống trị, phê phán những nét tiêu cực trong nội bộ nhân dân. Bài học hôm nay, cô và các em cùng tìm hiểu thể loại truyện cười dân gian qua hai tác phẩm tiêu biểu: “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày”.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về thể loại truyện cười
a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu đặc điểm của truyện cười, phân loại truyện cười.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV đặt câu hỏi: Em hiểu thế nào là truyện cười? Có mấy loại truyện cười? Trình bày những đặc điểm của truyện cười? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. GV bổ sung: - Về mặt nghệ thuật: truyện cười thường tạo ra tiếng cười bằng những lời nói gây cười, cử chỉ gây cười, hoàn cảnh gây cười. - Cùng với truyện cổ tích, truyện cười đã góp phần không nhỏ vào việc vạch mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. | I. Tìm hiểu chung 1. Khái niệm truyện cười - Truyện cười là tác phẩm tự sự dân gian ngắn, có kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ, kể về những sự việc xấu, trái với tự nhiên, có tác dụng gây cười, nhằm mục đích giải trí, phê phán. 2. Đặc điểm và phân loại - Có hai loại truyện cười: + Truyện khôi hài: là loại truyện cười chủ yếu tạo ra tiếng cười nhằm mục đích giải trí (song vẫn có ý nghĩa giáo dục). + Truyện trào phúng: là loại truyện cười tạo ra tiếng cười nhằm mục đích phê phán. Đối tượng phê phán phần lớn là các nhân vật thuộc tầng lớp xã hội trên trong xã hội nông thôn Việt Nam xưa. Ngoài ra, cũng có khá nhiều truyện cười phê phán thói hư tật xấu trong một bộ phận nhân dân. - Truyện “Tam đại con gà” và “Nhưng nó phải bằng hai mày” là những truyện cười thuộc thể loại trào phúng. 3. Văn bản: - Đọc- kể: - Bố cục truyện cười: + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn + Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười + Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười |
Hoạt động 2: Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản “Tam đại con gà”
a) Mục đích: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Mở đầu tác phẩm, nhân vật “thầy” được giới thiệu như thế nào? Nhóm 2: Nhân vật “thầy” đã được tác giả dân gian đặt vào những tình huống nào? - “Thầy” đã giải quyết những tình huống đó ra sao? Nhóm 3: Trong quá trình giải quyết các tình huống, thầy đã bộc lộ bản chất gì của mình? Nhóm 4: Nêu ý nghĩa phê phán của truyện. Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. GV bổ sung: - Về mặt nghệ thuật: truyện cười thường tạo ra tiếng cười bằng những lời nói gây cười, cử chỉ gây cười, hoàn cảnh gây cười. - Cùng với truyện cổ tích, truyện cười đã góp phần không nhỏ vào việc vạch mặt cái xấu, thúc đẩy sự phát triển của xã hội. | II. Đọc hiểu văn bản 1. Truyện cười: Tam đại con gà * Câu mở đầu. - Giới thiệu nhân vật chính và tính cách của y đồng thời nêu mâu thuẫn trái tự nhiên trong dạng khái quát nhất: Dốt nhưng không thừa nhận sự thật, ngược lại tự cho mình là giỏi. * Diễn biến câu chuyện. + Tình huống 1: Gặp chữ "kê" thầy không nhận ra mặt chữ. Học trò hỏi gấp, thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” => cái dốt đã được định lượng. Vừa dốt kiến thức sách vở, vừa dốt kiến thức thực tế vì làm thầy dạy người khác mà chữ trong cuốn sách vỡ lòng thầy cũng không biết, không đọc nổi. - Sợ người khác biết cái sai, cái dốt của mình nên thầy bảo trò đọc khẽ-> cười vì sự giấu dốt và sĩ diện hão của anh học trò làm thầy dạy học; dùng láu cá vặt để gỡ bí, đó là cách giấu dốt - Thầy tìm đến thổ công, cái dốt ngửa ra cả ba đài âm dương. => Cái dốt được khuếch đại lên và được nâng lên. Đến đây tiếng cười lại bật ra thú vị hơn vì thầy đồ dốt lại còn mê tín . + Tình huống 2: Chạm trán chủ nhà, thói giấu dốt bị lật tẩy. - Khẳng định mình dốt và 1 sự thật nữa là thổ công nhà ấy cũng dốt - Câu giải thích có vần lưng nhịp nhàng, nhưng giải thích vô nghĩa, vô lí. Chứng tỏ sự ngụy biện nhanh trí và láu cá của thầy * Câu kết: Tiếng cười oà ra, cười thầy đồ dốt nát nhưng lại khéo lấp liếm cái dốt nát của mình bằng lí sự cùn. =>Ý nghĩa phê phán của truyện: Truyện phê phán thói giấu dốt – một tật xấu có thật trong một bộ phận nhân dân. Từ đó, khuyên răn mọi người mạnh dạn học hỏi, không nên giấu dốt. |
Hoạt động 3: Tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”
a) Mục đích: Giúp học sinh nắm được ý nghĩa của tiếng cười phê phán, đả kích trong từng tác phẩm; hiểu được đặc sắc nghệ thuật của truyện cười.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến |
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV: Chia học sinh thành 4 nhóm. Nhóm 1: Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì? Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể? Nhóm 2: Em có nhận xét gì về cách xử kiện của thầy lí? Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì? Nhóm 3: Lời nói và hành động của Cải có ý nghĩa gì? Nhóm 4: Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải? Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng? Từ đó, GV yêu cầu HS hãy khái quát những nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của hai truyện cười đã học Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân đọc phần tiểu dẫn trong SGK, quan sát thông tin trên máy chiếu. * Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại những thông tin cơ bản về văn bản văn học. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.
| 2. Truyện:“Nhưng nó phải bằng hai mày” * Trước khi xử kiện - Câu mở đầu: + Giới thiệu nhân vật lí trưởng nổi tiếng xử kiện giỏi-> lời nhận định, 1 lời đánh giá cao, lời khen tài xử kiện của thầy Lí. + Cải, Ngô đánh nhau rồi mang nhau kiện. Cải sợ kém thế lót trước thầy lí năm đồng. Ngô biện chè lá mười đồng ->hành động nhận tiền đút lót của thầy lí trái với lời khen ngợi. -> Dụng ý: Thể hiện bản chất của quan lại là tham lam, ăn hối lộ. => Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện. * Khi sử kiện: - Cách xử kiện: + Thầy lí không điều tra, không phân tích mà kết án ngay + Cải phản ứng“ Cải vội xòe năm ngón tay … lẽ phải về con mà” -> Lời nói và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải + Cử chỉ và hành động của lí trưởng:“Cũng xòe năm ngón tay trái úp lên năm ngón tay mặt” -> Ý nghĩa: 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của Ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải. Vì vậy,lẽ phải đã bị cái khác úp lên che lấp mất rồi, ai nhiều tiền thì sẽ thắng. => Với thầy lí, lẽ phải được đo bằng tiền, thuộc về kẻ nhiều tiền. Đồng tiền là thước đo công lí, là "tiêu chuẩn" xử kiện. * Kết thúc truyện: - Lời nói của lí trưởng: “Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!” -> Lối chơi chữ: “phải” -> Kiểu chơi chữ độc đáo, chỉ quan hệ giữa số lượng và chất lượng (vừa có lí, vừa vô lí). Vô lí trong xử kiện, có lí trong thực tế * Ý nghĩa phê phán của truyện: - Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại. - Ngầm khuyên mọi người hãy sống hòa thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng. III. Tổng kết: 1. Nội dung: - Phê phán những thói hư tật xấu, sự ích kỉ nhỏ nhen, tính khoe mẽ,… của con người trong cuộc sống xã hội. - Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. 2. Nghệ thuật: - Truyện ít nhân vật, bố cục chặt chẽ, ngắn gọn hấp dẫn người đọc, người nghe. - Xây dựng và tạo tình huống truyện đặc sắc qua những mâu thuẫn kịch. |
C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP
a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi
Sau khi đọc – hiểu hai tác phẩm truyện cười trong sgk, em ấn tượng gì về người Việt Nam bình dân xưa?
c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập
Truyện cười là một bằng chứng về trí thông minh sắc sảo, tinh thần lạc quan của người bình dân xưa. Truyện cũng phản ánh khát vọng của họ về một xã hội công bằng, với cuộc sống yên vui, thanh bình.
d) Tổ chức thực hiện:
D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
Nếu yêu cầu giới thiệu ngắn gọn về đặc điểm của truyện cười thì anh (chị) sẽ giới thiệu như thế nào?
c) Sản phẩm: HS có thể nêu
Đặc điểm của truyện cười:
+ Truyện cười thường ngắn gọn (gói kín, mở nhanh, không thừa lời, không thừa chi tiết)
+ Truyện cười có kết cấu chặt chẽ (cái đáng cười luôn được đặt vào tình huống để nó diễn biến tự nhiên, nhanh chóng đi đến chỗ gay cấn rồi kết thúc bất ngờ)
d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
Hiểu được đối tượng, nguyên nhân,ý nghĩa của tiếng cười trong từng truyện.
- Bản chất của nhân vật "thầy" qua những việc gây cười và ý nghĩa phê phán của truyện : cái dốt không che đậy được, càng giấu càng lộ ra, càng làm trò cười cho thiên hạ.
- Châm biếm việc xử kiện ở chốn công đường: đồng tiền ngự trị, bất chấp công lí.
Thấy được nghệ thuật đặc sắc của truyện cười: Kết cấu truyện ngắn gọn, chặt chẽ; lối kể chuyện tự nhiên, kết thúc truyện bất ngờ; sử dụng hiệu quả nghệ thuật phóng đại, "nhân vật tự bộc lộ".
Kĩ năng: Nắm được phương pháp tìm hiểu truyện cười.
Tư duy, thái độ, phẩm chất: Lên án cái xấu ,cái đáng cười. Biết lên án, phê phán thói giấu dốt, dốt đòi học làm sang. Phê phán, lên án các hành vi, hành động đút lót, nhận hối lộ. Tinh thần lạc quan, hướng thiện.
Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Diễn biến, kết quả, ý nghĩa của xung đột, mâu thuẫn giữa Tấm và mẹ con Cám.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Hãy sân khấu hóa truyện Tam đại con gà và Nhưng nó phải bằng hai mày
- HS thể hiện
- GV vào bài
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV hướng dẫn hs tìm hiểu chung về thể loại truyện cười Cho hs tìm hiểu khái niệm và đặc trưng của truyện cười + GV: Nhắc lại khái niệm về thể loại truyện cười? + GV: Em đã được học những câu chuyện cười nào? Đặc trưng của truyện cười? + GV: Có mấy loại truyện cười? + GV: Nói thêm: o Truyện khôi hài: đối tượng cười là nội bộ nhân dân, mức độ phê phán chưa đến mức gay gắt, quyết liệt. o Truyện trào phúng: nhằm vào những đối tượng xấu, những kẻ ác, mức độ phê phán gay gắt và quyết liệt Cho hs tìm hiểu chung về văn bản + GV: Hai văn bản này thuộc thể loại truyện cười nào? + GV: Truyện cười những loại người nào? + GV: Thử nêu bố cục chung cho hai câu chuyện? : Hd hs tìm hiểu truyện “Tam đại con gà”. GV: Truyện này có những nhân vật nào? Nhân vật nào là nhân vật chính? GV: Tình huống mâu thuẫn đầu tiên trong truyện là tình huống nào? GV: Qua chi tiết này em có nhận xét gì về nhân vật thầy đồ? GV: Khi học trò hỏi gấp, thầy đồ đã có cách xử lí như thế nào? GV: Qua chi tiết đó, em có nhận xét thêm gì về nhân vật này? GV: Thầy đồ sĩ diện, giấu dốt: o Không dám tự nhận mình không biết chữ đó trước mặt học trò o Đã dốt mà lại còn đi dạy trẻ GV: Thầy đồ đã tìm đến đâu để biết cách đọc chữ ấy? GV: Chi tiết này cho ta biết đây là người như thế nào? GV: Ông chủ nhà đã có phản ứng như thế nào khi thầy đồ dạy như vậy? GV: Lời trách của ông chủ nhà cho thầy đồ biết điều gì? GV: Lúc đó, thầy đồ có suy nghĩ như thế nào? Suy nghĩ này cho ta biết điều gì? + GV: Thầy đồ đã giải quyết tình huống trớ trêu này như thế nào? + GV: Truyện muốn phê phán những gì? GV Hd hs tìm hiểu truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”. + GV: Mở đầu truyện, tác giả dân gian đã giới thiệu cho ta biết điều gì? + GV: Theo em, cách giới thiệu này có tác dụng gì cho câu chuyện kể? + GV: Buổi xử kiện diễn ra như thế nào? + GV: Em có nhận xét gì về cách xử kiện của viên lí trưởng? + GV: Cách xử kiện như vậy đã gây phản ứng gì? + GV: Lời nói và hành động của Cải có những ý nghĩa gì? + GV: Viên lí trưởng đã có cách xử lí như thế nào trước hành động và phản ứng của nhân vật Cải? + GV: Phân tích ý nghĩa những cử chỉ của viên lí trưởng? + GV: Phân tích ý nghĩa câu trả lời của viên lí trưởng? + GV: Tiếng cười mà tác giả dân gian muốn phê phán trong cách xử kiện này là gì? + GV: Trong câu chuyện này, tác giả dân gian muốn phê phán cụ thể những ai và phê phán điều gì? + GV: Qua hai câu chuyện trên, em hãy rút ra kết luận về đặc điểm nghệ thuật truyện cười dân gian? GV yêu cầu HS đọc ghi nhớ (sgk). Hoạt động 3. Hoạt động thực hành 1. Xác định chủ đề của truyện? 2. Hãy kể lại một câu chuyện cười cùng chủ đề mà em biết? 3. Đặc trưng thể loại qua truyện cười đã học HS: các nhóm thảo luận, 1 thành viên đại diện trả lời Hoạt động 4. Hoạt động ứng dụng Từ 2 truyện cười trên, em có suy nghĩ như thế nào về sự nguy hiểm của “Cái dốt” trong XH hiện nay? | I. Tìm hiểu chung: 1. Thể loại - Khái niệm: SGK trang 18 - Đặc trưng: + yếu tố gây cười: những mâu thuẫn trái tự nhiên + kết cấu: vào truyện tự nhiên, kết truyện bất ngờ, ít nhân vật, ngắn gọn - Phân loại: Truyện khôi hài: nhằm mục đích giải trí, mua vui ít nhiều có tính giáo dục. Truyện trào phúng: mục đích châm biếm, đả kích 2. Văn bản - Thể loại: truyện trào phúng. - Cười những người có tật xấu, tham lam. - Bố cục: + Mở truyện: giới thiệu mâu thuẫn + Thân truyện: dẫn dắt để tạo tiếng cười + Kết truyện: câu cuối cùng, bật ra tiếng cười II. Đọc – hiểu văn bản: 1. Truyện “Tam đại con gà”: a. Mâu thuẫn trái tự nhiên ở nhân vật thầy đồ * Tình huống 1: dạy học trò đọc chữ - Gặp chữ “kê” trong sách Tam thiên tự mà không biết là chữ gì? -> Dốt đến mức một chữ trong sách vỡ lòng cũng không biết - Khi học trò hỏi gấp: thầy nói liều “Dủ dỉ là con dù dì” -> Liều lĩnh, sĩ diện giấu dốt - Thầy cũng khôn, sợ sai bảo học trò đọc khẽ -> Sợ người khác biết cái sai của mình - Muốn biết đúng sai: Tìm đến thổ công, xin ba đài âm dương, được cả ba, đắc ý bệ vệ ngồi lên giường bảo trẻ đọc to -> Dốt nhưng tự cho là giỏi, cái dốt đã khuếch đại và nâng lên *Tình huống 2: Đối mặt với ông chủ nhà hay chữ: - Khi ông chủ nhà nghe đọc sai nên trách thầy đồ -> vô tình thầy biết đó là chữ “kê” - Suy nghĩ của thầy: “Mình đã dốt mà thổ công nhà nó cũng dốt nữa” -> Tự nhận thức sự dốt nát của mình - Tiếp tục chống chế để giấu dốt: Muốn dạy đến Tam đại con gà, giải thích: “Dủ dỉ là con dù dì, dù dì là chị con công, con công là ông con gà” -> giải thích vô lí: gỡ bí một cách liều lĩnh để giấu dốt => Mâu thuẫn trái tự nhiên: dốt >< giấu dốt và càng che đậy thì bản chất càng lộ tẩy => Phê phán thói giấu dốt. Truyện ngầm ý khuyên răn mọi người không nên giấu dốt, hãy mạnh dạn học hỏi không ngừng *Tiểu kết Nghệ thuật - Truyện ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, chỉ xoay quanh một mâu thuẫn gây cười là dốt - giấu dốt, mọi chi tiết đều hướng vào mục đích gây cười. - Cách vào truyện tự nhiên, cách kết thúc truyện rất bất ngờ. - Thủ pháp "nhân vật tự bộc lộ" : cái dốt của nhân vật tự hiện ra, tăng dần theo mạch phát triển của truyện cho đến đỉnh điểm là lúc kết thúc. - Ngôn ngữ truyện giản dị nhưng rất tinh, nhất là ở phần kết, sử dụng yếu tố vần điệu để tăng tính bất ngờ và yếu tố gây cười. Nội dung Không chỉ nhằm vào một con người cụ thể, truyện Tam đại con gà còn phê phán thói dốt hay nói chữ, dốt học làm sang, dốt lại bảo thủ, qua đó nhắn nhủ đến mọi người phải luôn học hỏi, không nên che giấu cái dốt của mình. 2. Truyện “Nhưng nó phải bằng hai mày”: a. Giới thiệu: - Nhân vật lí trưởng: nổi tiếng xử kiện giỏi. - Hành động: nhận tiền đút lót của Cải và Ngô -> Tạo mâu thuẫn cho câu chuyện. b. Khi xử kiện: - Lí trưởng tuyên bố: Ngô thắng kiện, đánh Cải 10 roi -> cách xử kiện: không cần điều tra, phân tích mà kết án ngay - Cải phản ứng: “ Cải vội xòe năm ngón tay … lẽ phải về con mà” -> Lời nói đầy và động tác đầy ẩn ý, gây cười: 5 ngón tay = 5 đồng = lẽ phải - Cử chỉ và hành động của lí trưởng: “Cũng xoè năm ngón tay … tay mặt” -Ý nghĩa: + 10 ngón tay = 10 đồng đã nhận của ngô (gấp đôi của Cải) = gấp đôi lẽ phải + Lẽ phải đã bị che lấp - Lời nói: “Tao biết mày phải, nhưng nó phải bằng hai mày!” -> Lối chơi chữ: “phải” + Chỉ cái đúng, người đúng + Số tiền cần phải có -> Tiếng cười bật ra: lẽ phải được đo bằng tiền. c. Ý nghĩa phê phán của truyện: - Phê phán lối xử kiện bằng tiền của quan lại. - Ngầm khuyên mọi người hãy sống hòa thuận để tránh lâm vào cảnh kiện tụng. - Tạo tình huống gây cười: thầy lí xử kiện "giỏi có tiếng". Cải lót năm đồng và yên tâm là mình thắng. Nhưng Cải bất ngờ vì bị thua kiện, phải đến phút cuối mới biết Ngô lót tiền cho thầy lí nhiều gấp hai lần mình. - Xây dựng được những cử chỉ và hành động gây cười như trong kịch câm, mang nhiều nghĩa. - Kết hợp cử chỉ gây cười và lời nói gây cười, giữa ngôn ngữ nói và ngôn ngữ cử chỉ. - Chơi chữ: phải là từ chỉ tính chất được dùng kết hợp với từ chỉ số lượng tạo sự vô lí (trong xử kiện) nhưng lại hợp lí (trong quan hệ thực tế giữa các nhân vật). c) Ý nghĩa văn bản Truyện Nhưng nó phải bằng hai mày vạch trần bản chất tham nhũng của hàng ngũ quan lại xưa. III. Tổng kết. 1. Nghệ thuật. - Xây dựng những yếu tố mâu thuẫn bất ngờ, phi lôgíc => tạo tiếng cười. - Sử dụng cử chỉ, hành động, hình thức chơi chữ.. 2. Nội dung. - Phê phán cái xấu, cái đáng cười=> trí thông minh, tinh thần lạc quan và tinh thần đấu tranh của nhân dân lao động. HS dựa vào nội dung bài học, trả lời câu hỏi. HS thảo luận, trả lời hợp lí, thuyết phục, phù hợp chuẩn mực đạo đức. |
-----------------------------
Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Tam đại con gà - Nhưng nó phải bằng hai mày theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10 và Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.
Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.