Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX theo CV 5512

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 34: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

- Nhận biết: - Nắm vững các thành phần chủ yếu và các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX,

- Thông hiểu: - Nắm vững một số đặc điểm lớn về nội dung và hình thức của VH trung đại VN trong quá trình phát triển,

- Vận dụng thấp: Xác định, phân loại văn học trung đại với các thể loại văn học khác.

-Vận dụng cao: Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học trung đại để phân tích những tác phẩm cụ thể.

2. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực riêng:

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

1. Đối với giáo viên:

- Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 1.

- Thiết kế bài giảng.

- Giáo án điện tử

2. Đối với học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn văn, vở ghi.

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV chia lớp học thành 4 nhóm tham gia trò chơi:

Kể tên các tác giả, tác phẩm của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X – XIX.

Nhóm nào kể đúng và được nhiều, nhóm đó chiến thắng

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

HS nêu đúng tên các tác giả và tác phẩm thuộc văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

GV dẫn dắt vào bài mới:Văn học Việt Nam trung đại phát triển qua mười thế kỉ và đã đạt được nhiều thành tựu có giá trị to lớn đối với nền văn học dân tộc. Bài học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em khái quát những đặc điểm chính của văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

a) Mục đích: Giúp học sinh nắm được hai thành phần chủ yếu của văn học Việt Nam trung đại.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1- 2: Em hãy nêu các thành phần của văn học từ X – XIX?

Nhóm 3 -4: Thành phần VH chữ Hán và chữ Nôm được biểu hiện cụ thể như thế nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

HS: suy nghĩ, thảo luận, ghi vào bảng phụ.

GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

- HS thảo luận theo 4 nhóm (thời gian 4 phút), đại diện nhóm trình bày, nhận xét, bổ sung cho nội dung hoàn chỉnh.

- GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề.

Bước 4: GV nhận xét, chốt ý

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

I. Các thành phần chủ yếu của nền văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

1. Văn học chữ Hán

- Nền văn học viết bằng chữ Hán, xuất hiện sớm, tồn tại trong suốt quá trình hình thành và phát triển của văn học trung đại.

- Thể loại: Tiếp thu thể loại của văn học Trung Quốc: Chiếu, biểu, hịch, cáo, truyền kì, tiểu thuyết chương hồi …

2. Văn học chữ Nôm

- Sáng tác bằng chữ Nôm – ra đời muộn hơn văn học chữ Hán

- Thể loại: Chủ yếu là thơ, ít có tác phẩm văn xuôi, phú , văn tế …

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam trung đại

a) Mục đích: Giúp học sinh nắm các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam trung đại.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: GV giao nhiệm vụ

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Mỗi nhóm tìm hiểu một giai đoạn văn học theo các phương diện: bối cảnh lịch sử, đặc điểm nội dung và nghệ thuật, thành tựu, tác giả, tác phẩm tiêu biểu.

Nhóm 1: Giai đoạn từ thế kỉ X đến thế kỉ XIV

Nhóm 2: Từ thế kỉ XV đến thế kỉ XVII.

Nhóm 3: Từ đầu thế kỉ XVIII đến nửa đầu thế kỉ XIX.

Nhóm 4: Nửa cuối thế kỉ XIX.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

- GV nhận xét, diễn giảng và chốt lại vấn đề.

- GV gọi 1 HS đọc ngữ liệu III 1 (SGK T145).

- GV quan sát, định hướng.

- GV nhận xét và chốt lại nội dung bằng bảng phụ.

Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ

Bước 4: GV nhận xét, chốt ý

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

II. Các giai đoạn phát triển của văn học Việt Nam từ đầu thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

1. Giai đoạn từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIV:

a. Hoàn cảnh lịch sử:

Bảo vệ tổ quốc, lập nhiều kì tích trong kháng chiến chống ngoại xâm, chế độ phong kiến Việt Nam phát triển đi lên.

b. Nội dung:

Yêu nước với âm hưởng hào hùng (hào khí Đông A).

c. Nghệ thuật:

- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi về lịch sử, thơ phú (ví dụ SGK).

- Văn học chữ Nôm: Một số bài thơ phú Nôm.

d. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK

2. Giai đoạn từ thế kỉ XV đến hết XVII:

a. Hoàn cảnh lịch sử:

- Kì tích trong cuộc kháng chiến chống quân Minh.

- Chế độ phong kiến Việt Nam đạt đến đỉnh cao cực thịnh, sau đó có những biểu hiện khủng hoảng.

b. Nội dung:

Từ nội dung yêu nước với âm hưởng ngợi ca chuyển sang nội dung phản ánh, phê phán hiện thực xã hội phong kiến trên lập trường đạo đức với cảm hứng củng cố, phục hồi xã hội thái bình thịnh trị.

c. Nghệ thuật:

- Văn học chữ Hán: văn chính luận, văn xuôi tự sự.

- Văn học chữ Nôm: có sự Việt hóa, sáng tạo những thể loại văn học dân tộc (thơ Nôm, khúc ngâm, diễn ca lịch sử).

d. Tác giả, tác phẩm tiêu biểu: SGK

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi

GV: Yêu cầu hs đọc và trả lời câu hỏi.

Câu 1. Văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (văn học trung đại) gồm những thành phần văn học:

  1. Văn học chữ Hán.
  2. Văn học chữ Nôm.
  3. Văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm.
  4. Văn học chữ quốc ngữ.

Câu 2. “Hào khí Đông A” là nội dung cơ bản của văn học trung đại giai đoạn:

  1. Giai đoạn 1 (TK X đến TK XIV).
  2. Giai đoạn 2 (TK XV đến TK XVII).
  3. Giai đoạn 3 (TK XVIII đến nửa đầu TK XIX)
  4. Giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX)

Câu 3.Tác giả văn học yêu nước xuất sắc nhất giai đoạn 4 (nửa cuối TK XIX) là:

  1. Nguyễn Khuyến
  2. Nguyễn Đình Chiểu.
  3. Trần Tế Xương.
  4. Trần Quốc Tuấn

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Trả lời:

1= c

2= a

3= b

d) Tổ chức thực hiện:

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Văn học trung đại bao gồm hầu như mọi văn bản ngôn từ, từ văn nghị luận chính trị, xã hội, sử học, triết học, văn hành chính như chiếu, biểu, hịch, cáo,... cho đến văn nghệ thuật như thơ, phú, truyện, kí,... do tầng lớp trí thức sáng tác.
  • Các thành phần, các giai đoạn phát triển, đặc điểm về nội dung và nghệ thuật của văn học trung đại.

2. Kĩ năng:

  • Nhận diện một giai đoạn văn học, cảm nhận tác phẩm thuộc giai đoạn VHTĐ.
  • Rèn luyện năng lực tổng hợp, khái quát hoá hệ thống hoá các kiến thức đã học về VHVN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Yêu mến, trân trọng giữ gìn và phát huy di sản văn học dân tộc.Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần dân tộc.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh và kiểm tra kết hợp trong giờ.

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Khởi động

Năm 938, Ngô Quyền đánh tan quân Nam Hán trên sông Bạch Đằng mở ra kỉ nguyên mới cho dân tộc. Từ đây đất nước Đại Việt bắt tay xây dựng chế độ phong kiến độc lập tự chủ. Văn học bằng chữ viết bắt đầu hình thành từ đó. Bên cạnh dòng văn học dân gian, văn học viết phát triển qua các triều đại: Lý, Trần, Lê với thành tựu của nó đã đóng góp vào văn học trung đại Việt Nam cho đến hết thế kỉ XIX. Để thấy rõ diện mạo của nền văn học ấy, chúng ta đọc - hiểu bài "Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX".

HOẠT ĐỘNG CỦA GV VÀ HS

NỘI DUNG CẦN ĐẠT

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV Hd hs tìm hiểu về các thành phần của VHVN từ TK X- XIX.

* Phương pháp: Nêu vấn đề, thảo luận nhóm

- VH từ thế kỉ X- XIX có các thành phần nào? Các thành phần chủ yếu? Chữ quốc ngữ xuất hiện vào thời gian nào? Tại sao VH viết bằng chữ quốc ngữ chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ?

- Em hiểu thế nào là VH chữ Hán? Nêu các thể loại của VH chữ Hán? VD các tác phẩm minh hoạ? Đánh giá chung về thành tựu của VH chữ Hán?

- Em biết gì về chữ Nôm?

-Thế nào là VH chữ Nôm? Nó xuất hiện vào thời gian nào?

- Đặc điểm của các thể loại VH chữ Nôm có gì khác với VH chữ Hán?

- Kể tên một vài tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu?

GV HD Hs tìm hiểu về các giai đoạn phát triển của VHVN từ TK X đến hết TK XIX.

- Các giai đoạn phát triển của VHTĐ?

Nêu các đặc điểm chính về hoàn cảnh lịch sử xã hội của giai đoạn VH từ thế kỉ X- XIV?

- Tại sao nói đến giai đoạn VH này, VHVN tạo ra được một bước ngoặt lớn?

- Nội dung, âm hưởng chủ đạo của VH giai đoạn này?

- Em hiểu thế nào là hào khí Đông A?

- Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này?

- Nêu những đặc điểm nghệ thuật lớn của VH giai đoạn này?

- Nêu các sự kiện lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

- VH viết trong giai đoạn này gồm các bộ phận nào?

- VH giai đoạn này có gì kế tục và khác biệt về nội dung so với giai đoạn VH trước? Tại sao? Nêu tên 2 tác giả, tác phẩm tiêu biểu cho các nội dung đó?

- Các thể loại đạt được nhiều thành tựu của VH chữ Hán và VH chữ Nôm?

- Nêu các sự kiện lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

- Cảm hứng chủ đạo của VH giai đoạn này?

- Những biểu hiện của chủ đề ấy?

- Nêu các tác giả, tác phẩm tiêu biểu của giai đoạn VH này?

Gv phân biệt k/n nhân đạo- nhân văn:

+ Nhân văn: phẩm chất người ở con người- vẻ đẹp văn hóa của con người" cảm hứng nhân văn là cảm hứng khẳng định, ngợi ca vẻ đẹp của con người.

+ Nhân đạo: đạo đức tốt đẹp của con người biểu hiện ở sự tôn trọng, tin tưởng, ngợi ca vẻ đẹp của con người; yêu thương con người; đấu tranh bảo vệ, phát triển con người.

- Nêu những thành tựu nghệ thuật tiêu biểu của VH giai đoạn này?

- Nêu các sự kiện lịch sử nổi bật trong giai đoạn này?

- Nêu các bộ phận văn học trong giai đoạn này?

- Chủ đề và cảm hứng yêu nước là chủ đạo trong giai đoạn VH này nhưng nó có đặc điểm gì khác với giai đoạn từ thế kỉ X- XIV? Vì sao?

- Thành tựu nghệ thuật đặc sắc của giai đoạn VH này kết tinh ở thể loại, tác giả VH nào? Có những thể loại mới nào?

I. Các thành phần của VH từ thế kỉ X- XIX

- Hai thành phần chủ yếu:+ VH chữ Hán.

+ VH chữ Nôm.

- Chữ quốc ngữ xuất hiện vào khoảng thế kỉ XVII, VH chữ quốc ngữ xuất hiện vào giai đoạn cuối của VHTĐ nhưng thành tựu chưa đáng kể, chưa được coi là một bộ phận của VHTĐ.

1. Văn học chữ Hán

- Là các sáng tác bằng chữ Hán của người Việt.

- Thể loại: chủ yếu tiếp thu từ các thể loại của VH Trung Quốc:

+ Chiếu: Chiếu dời đô (Lí Công Uẩn)

+ Biểu: Biểu tạ ơn (Nguyễn Trãi)

+ Hịch: Hịch tướng sĩ (Trần Quốc Tuấn)

+ Cáo: Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi)

+ Truyện truyền kì: Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ)

+ Kí sự: Thượng kinh kí sự (Lê Hữu Trác)

+ Tiểu thuyết chương hồi: Hoàng Lê nhất thống chí (Ngô gia văn phái)

+ Phú: Bạch Đằng giang phú (Trương Hán Siêu)

+ Thơ cổ phong, thơ Đường luật của Nguyễn Trãi, Nguyễn Du, Hồ Xuân Hương,...

" VH chữ Hán đạt được những thành tựu nghệ thuật to lớn.

2. VH chữ Nôm

- Chữ Nôm là thứ chữ viết cổ do người Việt dựa vào chữ Hán để sáng tạo ra để ghi âm tiếng Việt.

- VH chữ Nôm là các sáng tác bằng chữ Nôm của người Việt, ra đời từ khoảng cuối thế kỉ XIII, tồn tại và phát triển đến hết thời kì VHTĐ.

- Thể loại: chủ yếu là thơ.

+ Các thể loại tiếp thu của VH Trung Quốc: phú, văn tế, thơ Đường luật.

+ Các thể loại VH dân tộc: ngâm khúc, truyện thơ, hát nói, thơ Đường luật thất ngôn xen lục ngôn.

- Các tác giả, tác phẩm VH chữ Nôm tiêu biểu:

+ Nguyễn Trãi: Quốc âm thi tập.

+ Nguyễn Du: Truyện Kiều, Văn chiêu hồn,...

+ Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm.

+ Nguyễn Đình Chiểu: Lục Vân Tiên,...

" Sự song song tồn tại và phát triển của hai thành phần VH trên tạo nên tính song ngữ trong nền VH dân tộc. Chúng ko đối lập mà bổ sung cho nhau cùng phát triển.

II. Các giai đoạn phát triển của VH từ thế kỉ X- XIX

1. Giai đoạn từ thế kỉ X-XIV

a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội

- Dân tộc ta giành được quyền độc lập tự chủ.

- Lập nhiều chiến công chống giặc ngoại xâm: chống Tống, quân Nguyên- Mông.

- Xây dựng đất nước hoà bình, vững mạnh, chế độ phong kiến ở thời kì phát triển.

b. Các bộ phận văn học

- VH viết chính thức ra đời tạo bước ngoặt lớn.

- Gồm hai bộ phận song song tồn tại và phát triển:

+VH chữ Hán.

+VH chữ Nôm.

c. Nội dung

- Cảm hứng yêu nước chống xâm lược và tự hào dân tộc với âm hưởng hào hùng, mang hào khí Đông A.

- Hào khí Đông A: hào khí thời Trần- tinh thần quyết chiến quyết thắng kẻ thù xâm lược, tự hào dân tộc.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Lí Thường Kiệt: Nam quốc sơn hà.

+ Đỗ Pháp Thuận: Quốc tộ.

+ Lí Công Uẩn: Thiên đô chiếu.

+ Trần Hưng Đạo: Hịch tướng sĩ.

+ Trương Hán Siêu: Bạch Đằng giang phú...

d. Nghệ thuật

- VH viết bằng chữ Hán đạt được những thành tựu lớn: văn chính luận, văn xuôi viết về đề tài lịch sử, văn hoá, thơ, phú.

- VH viết bằng chữ Nôm bước đầu phát triển.

- Hiện tượng văn- sử- triết bất phân.

2. Giai đoạn từ thế kỉ XV- XVII:

a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội:

- Chiến thắng giặc Minh, triều Hậu Lê được thành lập, chế độ PK đạt độ cực thịnh ở cuối thế kỉ XV.

- Nội chiến: Mạc- Lê, Trịnh- Nguyễn chia cắt đất nước vào thế kỉ XVI- XVII khiến chế độ PK suy yếu.

" Nhìn chung tình hình xã hội vẫn ổn định.

b. Các bộ phận văn học

VH chữ Hán và VH chữ Nôm đều phát triển, đạt nhiều thành tựu.

c. Nội dung

- Tiếp tục phát triển cảm hứng yêu nước, tự hào dân tộc, khẳng định dân tộc và triều đình PK.

VD: Bình Ngô đại cáo, Quốc âm thi tập (Nguyễn Trãi); Hồng Đức quốc âm thi tập, Thánh Tông di thảo (Lê Thánh Tông);...

- Phản ánh, phê phán hiện thực xã hội đương thời với những tệ lậu, suy thoái về đạo đức.

VD: Thơ Nguyễn Bỉnh Khiêm, Truyền kì mạn lục (Nguyễn Dữ),...

d. Nghệ thuật

- VH chữ Hán: đạt thành tựu vượt bậc ở văn chính luận và văn xuôi tự sự.

- VH chữ Nôm: thơ Nôm phát triển, xuất hiện xu hướng Việt hoá thơ Đường luật, các khúc ngâm, vịnh, diễn ca lịch sử bằng thơ lục bát và song thất lục bát phát triển.

3. Giai đoạn từ thế kỉ XVIII- nửa đầu thế kỉ XIX

a. Hoàn cảnh lịch sử- xã hội

- Nội chiến PK tiếp tục gay gắt, kéo dài khiến chế độ PK suy thoái.

- Phong trào nông dân khởi nghĩa sôi sục, đỉnh cao là khởi nghĩa Tây Sơn, diệt Trịnh- Nguyễn, quân Xiêm và quân Thanh, thống nhất đất nước.

- Tây Sơn thất bại, nhà Nguyễn khôi phục vương triều PK chuyên chế.

- Đất nước bị đặt trước hiểm họa xâm lược của thực dân Pháp.

" Là giai đoạn lịch sử đầy biến động, có bi kịch và có anh hùng ca.

" Nền văn học dân tộc phát triển mạnh, kết tinh nhiều tác giả, tác phẩm văn học xuất sắc " được đánh giá là giai đoạn VH cổ điển.

b. Các bộ phận văn học

- VH chữ Hán phát triển.

- VH chữ Nôm phát triển đạt đỉnh cao.

c. Nội dung

Trào lưu nhân đạo chủ nghĩa:

+ Tiếng nói đòi quyền sống, quyền hạnh phúc, đấu tranh đòi quyền giải phóng con người cá nhân.

+ Cảm thông với những số phận bất hạnh.

+ Tố cáo, phê phán các thế lực bạo tàn chà đạp lên quyền sống của con người.

+ Ngợi ca những vẻ đẹp của con người.

+ Khát vọng tự do công lí, mơ ước về xã hội tốt đẹp cho con người.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Đặng Trần Côn- Đoàn Thị Điểm: Chinh phụ ngâm.

+ Nguyễn Gia Thiều: Cung oán ngâm khúc.

+ Nguyễn Du: Truyện Kiều- đỉnh cao của VHTĐ.

+ Thơ Nôm Hồ Xuân Hương.

+ Thơ Bà Huyện Thanh Quan.

+ Ngô gia văn phái: Hoàng Lê nhất thống chí.

+ Thơ Cao Bá Quát, Nguyễn Công Trứ,...

d. Nghệ thuật

- Phát triển mạnh và khá toàn diện cả VH chữ Hán và VH chữ Nôm, cả thơ và văn xuôi.

- VH chữ Nôm được khẳng định và phát triển đạt đến đỉnh cao.

4. Giai đoạn VH nửa cuối thế kỉ XIX

a. Hoàn cảnh lịch sử - xã hội

- Thực dân Pháp xâm lược. Triều đình nhà Nguyễn đầu hàng từng bước. Nhân dân cả nước kiên cường chống giặc nhưng gặp phải nhiều thất bại.

- XHPK chuyển thành XHTD nửa PK.

- Văn hóa phương Tây bắt đầu ảnh hưởng tới đời sống XH.

b. Các bộ phận văn học

- Chủ yếu là hai bộ phận: chữ Hán và chữ Nôm.

- VH viết bằng chữ quốc ngữ đã bước đầu xuất hiện nhưng thành tựu chưa đáng kể.

c. Nội dung

- Chủ nghĩa yêu nước chống xâm lược mang cảm hứng bi tráng.

- Tư tưởng canh tân đất nước trong các bản điều trần của Nguyễn Trường Tộ.

- Phê phán hiện thực xã hội đương thời trong thơ Nguyễn Khuyến, Tú Xương.

- Các tác giả, tác phẩm tiêu biểu:

+ Nguyễn Đình Chiểu- tác giả VH yêu nước lớn nhất.

+ Nguyễn Khuyến, Tú Xương,...

d. Nghệ thuật

- Văn thơ chữ Hán, chữ Nôm của Nguyễn Đình Chiểu, Nguyễn Khuyến, Tú Xương.

- Xuất hiện một số tác phẩm văn xuôi bằng chữ quốc ngữ của Trương Vĩnh Kí, Nguyễn Trọng Quản, Huỳnh Tịnh Của,... đem đến những đổi mới bước đầu theo hướng hiện đại hóa.

-----------------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Khái quát văn học Việt Nam từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm