Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ theo CV 5512

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 46: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

a/ Nhận biết: Nhận biết khái niệm về phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ

b/ Thông hiểu: Hiểu về các quy tắc của phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ

c/Vận dụng thấp: Nhận diện được phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ

d/Vận dụng cao: Vận dụng linh hoạt, sáng tạo phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ

2. Năng lực

- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực riêng: Năng lực tự học, hợp tác: Hình thành năng lực tái hiện và vận dụng kiến thức, năng lực vận dụng kiến thức tiếng Việt vào đọc hiểu các văn bản văn học khác.

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

Hãy kể tên các biện pháp tu từ từ vựng đã học ở THCS?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Các biện pháp tu từ từ vựng:

So sánh, ẩn dụ, nhân hóa, hoán dụ, điệp ngữ, chơi chữ, nói quá, nói giảm – nói tránh…

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

GV dẫn dắt bài mới: Ẩn dụ và hoán dụ là hai phép tu từ khá quan trọng mà ở chương trình trung học cơ sở các em đã được học. Hôm nay chúng ta sẽ học bài “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ" để giúp các em ôn tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Gv định hướng Hs ôn tập lại các kiến thức về phép tu từ ẩn dụ

a) Mục đích: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1: Ẩn dụ là gì? Có mấy loại ẩn dụ thường gặp? Cho ví dụ?

Nhóm 2: Đọc bài ca dao sgk /tr 135 và cho biết trong bài ca dao trên sử dụng biện pháp tu từ gì? Phân tích tác dụng của nó? Qua đó cho biết thế nào là BPTT ẩn dụ?

Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2/ sgk – tr136

Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr136

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

I. Ẩn dụ:

1.Khái niệm: Ẩn dụ là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương đồng với nó, nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

2. Phân loại: Có 4 kiểu ẩn dụ là:

+ Ẩn dụ hình thức: tương đồng về hình thức

Ẩn dụ hình thức có thể được thể hiện qua việc “dấu” đi một phần ý nghĩa mà không phải ai cũng biết.

Ví dụ: Về thăm nhà Bác làng sen

Có hàng râm bụt thắp lên lửa hồng

+ Ẩn dụ cách thức: tương đồng về cách thức

Có nhiều cách thức để thể hiện một vấn đề. Ẩn dụ cách thức sẽ giúp chúng ta đưa được hàm ý của mình vào trong câu nói.

Ví dụ: Vì lợi ích mười năm trồng cây

Vì lợi ích trăm năm trồng người

+ Ẩn dụ phẩm chất: tương đồng về phẩm chất

Ẩn dụ phẩm chất là thay thế phẩm chất của sự vật hiện tượng này với phẩm chất tương đồng của sự vật hiện tượng khác.

Ví dụ như khi nói về người cha đã già, thay vì nói tuổi chúng ta có thể nói: Người cha mái tóc bạc, người cha lưng còng hay bố đầu đã hai thứ tóc…

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác: chuyển từ cảm giác này sang cảm giác khác, cảm nhận bằng giác quan khác.

Ví dụ: Một tiếng chim kêu sáng cả rừng

Nói ngọt lọt đến xương

-> Đều là những câu được sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ về cảm giác.

3. Luyện tập

Bài 1 (sgk/ tr 135):

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

- Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển ngược xuôi, nay bến này mai bến khác (không cố định).

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.

- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ đợi.

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái.

" Hai câu ca dao trên khẳng định tình yêu chung thuỷ của cô gái với chàng trai.

Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa.

- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; là nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề nguyền.

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con gái (chỉ 1 kỉ niệm đẹp).

- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm chồng.

" Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.

Bài 2:

(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa.

(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru ngủ con người.

- Sự phè phỡn thỏa thuê- ẩn dụ hình thức chỉ sự hưởng lạc.

- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.

- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.

(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của tiếng chim, của mùa xuân, cuộc sống; chỉ thành quả của cách mạng, của công cuộc xây dựng đất nước.

(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó khăn, gian khổ của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.

(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô nghĩa.

- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi đẹp.

Bài tập 3.

- Cậu Cún nhà em năm nay đã học lớp 5 rồi.

- Mẹ em nói rằng, các con còn phải gặp nhiều chông gai phía trước

Hoạt động 2: Gv định hướng Hs ôn tập lại các kiến thức về phép tu từ hoán dụ.

a) Mục đích: Củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

GV chia lớp thành 4 nhóm

Nhóm 1: Hoán dụ là gì? Có mấy loại hoán dụ thường gặp? Cho ví dụ?

Nhóm 2: Đọc và làm bài tập 1 sgk - tr 136

Nhóm 3: Đọc và làm bài tập 2 sgk – tr137

Nhóm 4: Đọc và làm bài tập 3 sgk – tr137

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Cây hòe: + Động từ mạnh “đùn đùn” gợi tả sự vận động của một nguồn sống mãnh liệt, sôi trào.

+ Kết hợp với hình ảnh miêu tả “tán rợp giương”- tán giương lên che rợp.

" Hình ảnh cây hòe đang ở độ phát triển, có sức sống mãnh liệt.

Hoa lựu: Động từ mạnh “phun” thiên về tả sức sống. Nó khác với tính từ “lập lòe” trong thơ Nguyễn Du (Dưới trăng quyên đã gọi hè/ Đầu tường lửa lựu lập lòe đơm bông) thiên về tạo hình sắc.

" Động từ mạnh “phun” diễn tả trạng thái tinh thần của sự vật, gợi tả những bông thạch lựu bung nở tựa hồ một cơn mưa hoa.

* Hoa sen: “tiễn mùi hương”- ngát mùi hương.

Tính từ “ngát” gợi sự bừng nở, khoe sắc, tỏa hương ngào ngạt của hoa sen mùa hạ

II. Hoán dụ

1. Khái niệm: Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật.

2. Phân loại: Hoán dụ gồm có 4 kiểu thường gặp:

+ Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể.

+ Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi 1 vật bị chứa đựng.

+ Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

+ Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

3. Luyện tập

a. Bài tập 1.

- Đầu xanh: chỉ những người trẻ tuổi.

- Má hồng: chỉ người con gái đẹp

-> Thúy Kiều là người con gái trẻ đẹp chẳng có tội tình gì cả mà phải chịu làm gái lầu xanh, chịu bao tủi cực.

- Áo nâu: người nông dân

- Áo xanh: người công nhân

-> Từ người nông dân ở nông thôn đến người công nhân ở thành thị họ kề vai sát cánh, hăng hái, đoàn kết nhất tề đứng lên vì mục đích tốt đẹp của đất nước, tổ quốc.

b. Bài tập 2.

Phân biệt hai phép tu từ:

-Thôn Đoài và thôn Đông: hoán dụ để chỉ người ở trong thôn Đoài và thôn Đông.

->Lấy địa danh ở để chỉ con người ở trong đó.

- Cau thôn Đoài và trầu: ẩn dụ chỉ những người có tình cảm thắm thiết, mặn nồng.

b. Điểm khác biệt trong câu “Thôn Đoài ngồi nhớ...” với câu ca dao "Thuyền ơi có nhớ bến...”:

Cùng bày tỏ nỗi nhớ người yêu nhưng ở câu “Thôn Đoài ngồi nhớ...” sử dụng phép hoán dụ còn câu “Thuyền ơi có nhớ bến...” sử dụng phép ẩn dụ.

3) Bài tập 3.

VD: Con chim hoạ mi của lớp ta (chỉ một nữ sinh nào đó có giọng hát hay)

- Một chân bóng đá siêu hạng (Chỉ 1 bạn nam đá bóng giỏi)

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Ôn luyện, củng cố và nâng cao kiến thức về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.
  • Khái niệm cơ bản về từng phép tu từ: ẩn dụ, hoán dụ.
  • Tác dụng của từng phép tu từ nói trên trong ngữ cảnh giao tiếp.

2. Kĩ năng:

  • Nhận diện đúng hai phép tu từ trong văn bản.
  • Phân tích cách thức cấu tạo của hai phép tu từ
  • Cảm nhận và phân tích được giá trị nghệ thuật của hai phép tu từ.
  • Bước đầu biết sử dụng 2 phép tu từ trong ngữ cảnh cần thiết.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Làm thêm bài tập, ý thức sử dụng 2 phép tu từ trên.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Đọc thuộc lòng bài thơ Tại lầu Hoàng Hạc tiễn Mạnh Hạo Nhiên đi Quảng Lăng (Lý Bạch). Khái quát vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của bài thơ.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Ẩn dụ và hoán dụ là hai phép tu từ khá quan trọng mà ở chương trình trung học cơ sở các em đã được học. Tiết học hôm nay về “Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ’ sẽ giúp các em ôn tập, củng cố, nâng cao sự hiểu biết về hai phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV HD hs thực hành phép tu từ ẩn dụ.

Gv ôn tập lại kiến thức lí thuyết về ẩn dụ cho hs qua các câu hỏi:

- Ẩn dụ là gì?

- Ẩn dụ ngôn ngữ và ẩn dụ nghệ thuật có gì khác nhau?

- Có mấy loại ẩn dụ thường gặp?

Yêu cầu hs lên bảng làm bài tập 1, 2 (bài tập 3 làm ở nhà).

Gv nhận xét, khẳng định các kĩ năng cần thiết.

GV HD hs thực hành phép tu từ hoán dụ.

Gv ôn tập lại kiến thức lí thuyết về hoán dụ cho hs qua các câu hỏi:

- Hoán dụ là gì?

- Phân biệt hoán dụ ngôn ngữ và hoán dụ nghệ thuật?

- Có mấy loại hoán dụ thường gặp?

Hs lên bảng làm bài tập 1, 2.

Gv nhận xét, khẳng định các kĩ năng cần thiết: Để hiểu đúng một đối tượng khi nhà thơ thay đổi tên gọi của đối tượng đó, cần nắm rõ đặc điểm, dấu hiệu của chúng.

- Qua các bài tập trên, em hãy nêu các bước tìm và phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ?

I. Ẩn dụ:

1. Các kiến thức lí thuyết cơ bản về ẩn dụ

- K/n: Là gọi tên sự vật, hiện tượng này bằng tên sự vật, hiện tượng khác do có nét tương đồng với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự diễn đạt.

- Ẩn dụ ngôn ngữ: là hình thức chuyển đổi tên gọi (gọi tên lại, định danh lại) cho sự vật, hiện tượng trên cơ sở so sánh ngầm, trong đó các sự vật, hiện tượng có thể giống nhau về vị trí, hình thức, chức năng, cảm giác.

VD: cổ chai, chân bàn,...; đinh ốc, lá phổi,tay quay,...; rượu nặng,...

- Ẩn dụ nghệ thuật: Là biện pháp tu từ ngữ nghĩa nhằm xây dựng hình tượng thẩm mĩ (ko chỉ gọi tên lại mà quan trọng hơn là gợi ra những liên tưởng có liên quan chủ yếu đến đời sống tình cảm của con người).

VD: con cò- ẩn dụ chỉ người nông dân trong ca dao,...

- Phân loại:

+ Ẩn dụ hình thức.

+ Ẩn dụ phẩm chất.

+ Ẩn dụ cách thức.

+ Ẩn dụ chuyển đổi cảm giác.

2. Các bài tập

Bài 1:

Thuyền ơi có nhớ bến chăng

Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền.

- Hình ảnh thuyền: luôn di chuyển ngược xuôi, nay bến này mai bến khác(ko cố định).

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ chàng trai.

- Hình ảnh bến: cố định, thụ động chờ đợi.

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ cô gái.

" Hai câu ca dao trên khẳng định tình yêu chung thuỷ của cô gái với chàng trai.

Trăm năm đành lỗi hẹn hò

Cây đa bến cũ con đò khác đưa.

- Cây đa, bến cũ: là những vật cố định; là nơi hai người gặp gỡ, hẹn hò, thề nguyền.

" So sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ người con gái (chỉ 1 kỉ niệm đẹp).

- Con đò khác đưa- so sánh ngầm (ẩn dụ) chỉ việc cô gái lấy một chàng trai khác làm chồng.

" Hai câu ca dao trên nói về nỗi buồn vì bị phụ bạc tình yêu của nhân vật trữ tình.

Bài 2:

(1) Lửa lựu- ẩn dụ hình thức chỉ hoa lựu đỏ chói như lửa.

(2) Văn nghệ ngòn ngọt- ẩn dụ bổ sung chỉ văn chương lãng mạn, thoát li đời sống, ru ngủ con người.

- Sự phè phỡn thỏa thuê- ẩn dụ hình thức chỉ sự hưởng lạc.

- Cay đắng chất độc của bệnh tật- ẩn dụ hình thức chỉ sự bi quan, yếm thế.

- Tình cảm gầy gò- ẩn dụ hình thức chỉ tình cảm cá nhân nhỏ bé, ích kỉ.

(3) Giọt - ẩn dụ bổ sung chỉ vẻ đẹp của tiếng chim, của mùa xuân,cuộc sống; chỉ thành quả của cách mạng, của công cuộc xây dựng đất nước.

(4) Thác- ẩn dụ hình thức chỉ những khó khăn, gian khổ của nhân dân ta trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu nước.

- Thuyền- ẩn dụ hình thức chỉ sự nghiệp cách mạng chính nghĩa của nhân dân ta.

(5) Phù du- ẩn dụ tượng trưng chỉ kiếp sống nhỏ bé, quẩn quanh, bèo bọt, vô nghĩa.

- Phù sa- ẩn dụ tượng trưng chỉ cuộc sống mới tươi đẹp.

II. Hoán dụ

1. Các kiến thức lí thuyết cơ bản về hoán dụ:

- K/n: Là gọi tên sự vật, hiện tượng, khái niệm bằng tên của sự vật, hiện tượng, khái niệm có quan hệ gần gũi với nó nhằm tăng sức gợi hình, gợi cảm cho sự vật.

- Hoán dụ ngôn ngữ: Là phương thức chuyển đổi tên gọi trên cơ sở của các mối quan hệ đi đôi giữa bộ phận- toàn thể, vật chứa- vật bị chứa, dấu hiệu sự vật- sự vật, cái cụ thể- trừu tượng.

- Hoán dụ nghệ thuật:

+ Là phương thức chuyển đổi tên gọi trên cơ sở của các mối quan hệ đi đôi giữa bộ phận- toàn thể, vật chứa- vật bị chứa, dấu hiệu sự vật- sự vật, cái cụ thể- trừu tượng.

+ Xây dựng hình tượng thẩm mĩ về đối tượng đã nhận thức.

- Phân loại:

+ Hoán dụ lấy bộ phận chỉ toàn thể.

+ Hoán dụ lấy vật chứa đựng gọi vật bị chứa đựng.

+ Hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật.

+ Hoán dụ lấy cái cụ thể để gọi cái trừu tượng.

2. Các bài tập

Bài 1:

(1) Đầu xanh- hoán dụ lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật- chỉ tuổi trẻ.

- Má hồng- hoán dụ lấy đặc điểm của sự vật để gọi sự vật- chỉ người con gái trẻ đẹp.

" Các hoán dụ trên chỉ nàng Kiều- một cô gái lầu xanh trẻ đẹp.

(2) Áo nâu- hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật- chỉ người nông dân.

- Áo xanh- hoán dụ lấy dấu hiệu của sự vật để gọi sự vật- chỉ người công nhân.

" Các hoán dụ trên chỉ mối quan hệ khăng khít của liên minh công- nông.

Bài 2:

a. Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông

Cau thôn Đoài nhớ trầu không thôn nào.

- Thôn Đông- hoán dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng- chỉ cô gái (người thôn Đông).

- Thôn Đoài- hoán dụ lấy vật chứa đựng chỉ vật bị chứa đựng- chỉ chàng trai (người thôn Đoài).

- Cau thôn Đoài, trầu không thôn nào- là các hình ảnh ẩn dụ tượng trưng- chỉ những người đang yêu.

" Hoán dụ: dựa trên liên tưởng tương cận của hai đối tượng luôn gắn bó, đi đôi với nhau, phụ thuộc lẫn nhau, ko thể tách rời, không có so sánh, không chuyển trường nghĩa mà cùng trong một trường nghĩa.

" Ẩn dụ: dựa trên liên tưởng tương đồng của hai đối tượng bằng so sánh ngầm, thường có sự chuyển đổi trường nghĩa.

b. Câu Thôn Đoài ngồi nhớ thôn Đông có sử dụng biện pháp tu từ hoán dụ.

Câu Thuyền ơi có nhớ bến chăng/Bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền có sử dụng biện pháp tu từ ẩn dụ.

* Ghi nhớ:

Các bước tìm và phân tích biện pháp tu từ ẩn dụ và hoán dụ:

- Tìm từ ngữ có chứa phép tu từ ẩn dụ hoặc hoán dụ.

- Xác định nội dung hàm ẩn.

- Xác định giá trị biểu đạt.

-----------------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ và hoán dụ theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm