Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 4: Khái quát văn học dân gian Việt Nam được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

- Nhận biết: - Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của VHDG.

- Thông hiểu: - Nắm được khái niệm về các thể loại của VHDG.

- Vận dụng thấp: Học sinh có thể nắm bắt các thể loại VHDG với các thể loại VH khác.

- Vận dụng cao: Phân tích được nội dung và nghệ thuật độc đáo trong VHDG.

- Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.

- Hiểu được những giá trị to lớn của văn học dân gian. Đây là cơ sở để học sinh có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc, từ đó học tập tốt hơn phần văn học dân gian trong chương trình.

- Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Học sinh có thể nắm bắt các thể loại, biết phân biệt sơ bộ thể loại này với thể loại khác trong hệ thống.

2. Năng lực

- Phát triển năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực sáng tạo, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực thẩm mĩ, năng lực hợp tác, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông.

- Năng lực riêng: Năng lực đọc hiểu văn bản, năng lực cảm thụ thơ văn, năng lực tự nhận thức, năng lực giải quyết một số vấn đề đặt ra từ văn bản.

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: GV trình chiếu trích đoạn phim tài liệu về chiến thắng của cuộc khởi nghĩa Lam Sơn để từ đó dẫn dắt, tạo tâm thế cho HS vào bài mới.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV: Trình chiếu Video về truyền thuyết An Dương Vương…, truyện cổ tích Tấm Cám; tranh ảnh truyện cười

+ Chuẩn bị bảng lắp ghép

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ:

+ Xem video trích đoạn

+ Lắp ghép tác phẩm với nội dung trích đoạn đã xem để nhận biết thể loại truyện dân gian

Bước 3: Báo cáo, thảo luận:

Bước 4: Kết luận, nhận định:

GV nhận xét và dẫn vào bài mới:Khi nói về VHDG, Lâm Thị Mĩ Dạ đã từng có câu thơ làm xúc động lòng người:

Tôi yêu truyện cổ nước tôi

Vừa nhân hậu lại tuyệt vời sâu xa

Thương người rồi mới thương ta

Yêu nhau mấy núi cách xa cũng tìm

Ở hiền rồi lại gặp lành

Người ngay lại gặp người tiên độ trì.

Và cho đến những câu ca dao:

Trên đồng cạn dưới đồng sâu

Chồng cày vợ cấy con trâu đi bừa

Từ truyện cổ đến ca dao dân ca, tục ngữ… Tất cả đều là biểu hiện cụ thể của VHDG. Để hiểu rõ chúng ta cùng tìm hiểu bài “KHÁI QUÁT VHDG VN”

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam (15 phút)

a) Mục đích: Giúp học sinh nắm được các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: Học sinh làm việc độc lập

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chuyển giao nhiệm vụ:

GV đặt câu hỏi:

1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng

+ Em hiểu thế nào là truyền miệng? Tại sao truyền miệng là phương thức sáng tác và lưu truyền cơ bản của văn học dân gian?

+ Theo em, quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào?

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể) Em hiểu thế nào về khái niệm tập thể? Vì sao văn học dân gian lại là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể? Theo em, tính tập thể và tính truyền miệng của văn học dân gian có mối quan hệ với nhau như thế nào?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: HS đọc phần tiểu dẫn suy nghĩ, trả lời

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá câu trả lời của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

I. Đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

1. Văn học dân gian là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng

- Truyền miệng: là sự ghi nhớ theo kiểu nhập tâm và phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn cho người khác nghe, xem.

- Văn học dân gian ra đời từ rất sớm, từ khi chưa có chữ viết nên được lưu truyền chủ yếu bằng phương thức truyền miệng. Mặt khác, phương thức truyền miệng cũng xuất phát từ chính nhu cầu sáng tác và thưởng thức văn học một cách trực tiếp của người dân lao động xưa. Đây cũng chính là điểm khác biệt rất cơ bản giữa văn học dân gian và văn học viết.

- Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức diễn xướng dân gian (trình bày tác phẩm một cách tổng hợp thông qua các hình thức nói, kể, hát, diễn).

2. Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể)

- Tập thể: một nhóm người, một cộng đồng người.

- Văn học dân gian là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể vì:

+ Trong quá trình sáng tác, lúc đầu, tác phẩm có thể do một cá nhân khởi xướng.

+ Khi tác phẩm được hình thành, nó sẽ được tập thể đón nhận và tiếp tục lưu truyền qua nhiều địa phương, nhiều thế hệ khác nhau.

+ Trong quá trình lưu truyền, tác phẩm văn học dân gian tiếp tục được các thế hệ người dân bổ sung, biến đổi nhằm giúp cho tác phẩm hoàn thiện hơn về nội dung cũng như hình thức nghệ thuật.

+ Dần dần, qua lưu truyền, người ta không nhớ được và cũng không cần nhớ ai đã từng là tác giả, tác phẩm văn học dân gian trở thành của chung.

=> Tính truyền miệng và tính tập thể là hai đặc trưng cơ bản, chi phối, xuyên suốt quá trình sáng tạo và lưu truyền tác phẩm dân gian. Hai đặc trưng này có quan hệ mật thiết, thể hiện sự gắn bó của văn học dân gian với các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam (10 phút)

a) Mục đích: Hiểu được hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

b) Nội dung: HS quan sát SGK, hoạt động nhóm để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

* Hoạt động nhóm:

GV đặt câu hỏi: Dựa vào sách giáo khoa, em hãy kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam và hãy định nghĩa thật ngắn gọn khái niệm các thể loại? Kể tên một số tác phẩm thuộc những thể loại văn học dân gian mà em biết?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động cá nhân: HS đọc lại văn bản, suy nghĩ.

* Hoạt động nhóm:

- HS thảo luận cặp đôi, ghi câu trả lời vào giấy nháp.

- HS trong từng nhóm thống nhất ‎ý kiến và ghi câu trả lời vào bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

Hs báo cáo kết quả trên bảng phụ, treo kết quả các nhóm khác quan sát, nhận xét, phản biện

GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV:

- Nhận xét đánh giá kết quả của các nhóm

- Chốt kiến thức: Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

II. Hệ thống thể loại của văn học dân gian Việt Nam

- Văn học dân gian Việt Nam bao gồm 12 thể loại chính: thần thoại, truyền thuyết, sử thi, truyện cổ tích, truyện ngụ ngôn, truyện cười, tục ngữ, câu đố, ca dao, vè, truyện thơ, chèo.

- Thần thoại:

+ Tác phẩm tự sự dân gian.

+ Thường kể về các vị thần nhằm giải thích các hiện tượng tự nhiên, thể hiện khát vọng chinh phục tự nhiên của con người thời cổ đại.

- Sử thi:

+ Tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn.

+ Sử dụng ngôn ngữ có vần, nhịp, xây dựng những hình tượng nghệ thuật hoành tráng.

+ Kể về một hoặc nhiều biến cố diễn ra trong đời sống cộng đồng của cư dân cổ đại.

- Truyền thuyết:

+ Tác phẩm tự sự dân gian.

+ Kể về các sự kiện hoặc các nhân vật lịch sử có thật theo hướng lí tưởng hóa.

+ Thể hiện sự ngưỡng mộ và tôn vinh của nhân dân.

- Truyện cổ tích:

+ Tác phẩm tự sự dân gian.

+ Cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định.

+ Kể về số phận người dân lao động trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và tinh thần lạc quan của người lao động.

- Truyện ngụ ngôn:

+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.

+ Kết cấu chặt chẽ.

+ Thông qua các ẩn dụ để kể về những sự việc liên quan đến con người.

+ Nêu lên các bài học kinh nghiệm về cuộc sống hoặc triết lí nhân sinh.

- Truyện cười:

+ Tác phẩm tự sự dân gian ngắn.

+ Kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ.

+ Kể về những sự việc xấu, trái tự nhiên để gây cười nhằm mục đích giải trí, phê phán.

- Tục ngữ:

+ Câu nói ngắn gọn, hàm súc.

+ Có hình ảnh, vần, nhịp.

+ Đúc kết kinh nghiệm thực tiễn.

- Câu đố:

+ Bài văn vần hoặc câu nói có vần.

+ Mô tả đồ vật bằng cách ám chỉ để người nghe lí giải, nhằm rèn luyện tư duy, khả năng liên tưởng, suy đoán.

- Ca dao, dân ca:

+ Tác phẩm trữ tình dân gian.

+ Thường kết hợp giữa lời thơ và điệu nhạc.

+ Thể hiện tư tưởng, tình cảm của con người.

- Vè:

+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng vần.

+ Kể lại hoặc bình luận những sự kiện có tính thời sự hoặc những sự kiện lịch sử đương thời.

- Truyện thơ:

+ Tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ.

+ Giàu chất trữ tình.

+ Phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng bị tước đoạt.

- Chèo:

+ Tác phẩm sân khấu dân gian.

+ Kết hợp các yếu tố trữ tình và trào lộng để ca ngợi những tấm gương đạo đức và phê phán, đả kích cái xấu trong xã hội.

Hoạt động 3: Giáo viên hướng dẫn học sinh tìm hiểu những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam (10 phút)

a) Mục đích: Học sinh nắm được những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV: chia học sinh thành 3 nhóm.

Nhóm 1: Tại sao nói văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc? Lấy ví dụ.

Nhóm 2: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người? Lấy ví dụ.

Nhóm 3: Tại sao nói văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc? Lấy ví dụ.

- HS tiếp nhận nhiệm vụ

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

* Hoạt động nhóm: Học sinh thảo luận và ghi lại câu trả lời vào bảng phụ.

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

III. Những giá trị cơ bản của văn học dân gian Việt Nam

1. Văn học dân gian là kho tri thức vô cùng phong phú về đời sống các dân tộc

- Tri thức trong văn học dân gian thuộc đủ mọi lĩnh vực của đời sống: tự nhiên, xã hội, con người. Đó là những kinh nghiệm lâu đời được nhân dân lao động được đúc kết từ thực tiễn.

- Văn học dân gian có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết rất phong phú và đa dạng về đất nước, lịch sử, văn hóa, con người Việt Nam.

2. Văn học dân gian có giá trị giáo dục sâu sắc về đạo lí làm người

- Văn học dân gian góp phần bồi dưỡng cho chúng ta những phẩm chất tốt đẹp, mang lại cho ta những bài học về đạo lí, về lẽ sống, về cách ứng xử, làm người; hướng ta đến những tình cảm cao đẹp.

3. Văn học dân gian có giá trị thẩm mĩ to lớn, góp phần tạo nên bản sắc riêng cho nền văn học dân tộc

- Trải qua bao thăng trầm của lịch sử, các tác phẩm văn học dân gian đã được mài giũa, chắt lọc, trở thành những viên ngọc sáng, có giá trị thẩm mĩ to lớn.

- Từ lâu, văn học dân gian đã trở thành nguồn cảm hứng sáng tạo vô tận cho văn học viết, là mảnh đất màu mỡ cho văn học viết hình thành và phát triển.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: HS luyện tập để nắm được những nét cơ bản nhất về bài học

b) Nội dung: GV yêu cầu HS trả lời trắc nghiệm

Câu hỏi 1: "….là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ do nhân dân sáng tác và lưu truyền". Ðó là định nghĩa về
a. Ca dao.
b. Truyện cổ.
c. Tục ngữ.
d. Văn học dân gian.

Câu hỏi 2:Văn học dân gian ra đời:
a. Từ thời kì xã hội công xã nguyên thuỷ.
b. Ở thời phong kiến khi xã hội phân chia giai cấp
c. Ở thế kỷ X cùng một lúc với văn học viết
d. Từ Cách mạng Tháng 8-1945

Câu hỏi 3:Câu đánh giá : văn học dân gian là những hòn ngọc quý là của 
a. Nguyễn Trãí.
b. Hồ Chí Minh.
c. Nguyễn Du.
d. Phạm Văn Ðồng

Câu hỏi 4:Văn học dân gian được truyền miệng bằng hình thức
a. Nói -kể
b. Hát
c. Diễn
d. Tất cả các hình thức trên

c) Sản phẩm: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án: 1d, 2a, 3b, 4d

d) Tổ chức thực hiện: GV nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm.

D. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG

a) Mục đích:Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.

GV giao nhiệm vụ:

Đọc bài văn bản sau và trả lời câu hỏi:

Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ. Trước khi biết Xuân Diệu nói “Ca dao là máu của Tổ quốc”,trước khi nghe Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”, tôi đã sững sờ trước những lời ru của má tôi. Mỗi lần ru con, bà cầm hai tao nôi, hoặc một tay chụm cả bốn tao nôi vừa đưa vừa hát. Lạ thay, má tôi làm lụng suốt ngày đầu tắt mặt tối mà khi chạm vào tao nôi của con thì ca dao tuôn ra như suối, bài nọ nối bài kia tưởng chừng như vô tận. Tràn ngập trong âm thanh du dương huyền hoặc là cả một thế giới lạ lùng, thế giới của mồ hôi nước mắt, thế giới của tình thương, của tình yêu, của cái thiện, của sự huyền ảo mộng mơ...

(Trích Lời ngỏ Vẻ đẹp trong ca dao- Nguyễn Đức Quyền)

1/ Xác định câu chủ đề của văn bản. Người viết sử dụng thao tác diễn dịch hay quy nạp?

2/ Tế Hanh nói“ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là gì?

c) Sản phẩm: Các nhóm thảo luận thống nhất đáp án.

1.Câu chủ đề của văn bản: Tôi mê ca dao từ những ngày còn nhỏ.

Người viết sử dụng thao tác diễn dịch.

2.Tế Hanh nói “ Tôi lớn lên bằng ca dao và sữa mẹ”. Ý nghĩa của câu nói này là bên cạnh sữa mẹ nuôi lớn phần xác thì ca dao cũng là nguồn sữa ngọt ngào nuôi lớn tinh thần của con người trong cả cuộc đời. Qua đó, câu nói ca ngợi vẻ đẹp của ca dao, của tình mẫu tử thiêng liêng.

d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng

HS: Nhóm có đáp án nhanh nhất cử đại diện trình bày.

GV: nhận xét chốt đúng/ sai, cho điểm hoặc gọi nhóm khác.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A- MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Hiểu và nhớ được những đặc trưng cơ bản của văn học dân gian.
  • Nắm được khái niệm về các thể loại của văn học dân gian.

2. Kĩ năng: Biết sơ bộ phân biệt thể loại này với thể loại khác trong hệ thống.

3. Thái độ, phẩm chất

  • Hiểu được những giá trị to lớn của VHDG, có thái độ trân trọng đối với di sản văn hóa tinh thần của dân tộc.
  • Học tập tốt hơn phần VHDG trong chương trình.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-PHƯƠNG TIỆN

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ:

Văn học Việt Nam đã thể hiện chân thực, sâu sắc đời sống tư tưởng, tình cảm của con người Việt Nam trong nhiều mối quan hệ đa dạng như thế nào? Hãy chứng minh.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Nhận xét về giá trị của những sáng tác dân gian, Hồ Chủ tịch nói: Những sáng tác ấy là những hòn ngọc quý. Văn học dân gian giống như một kho báu được truyền lại cho những thế hệ sau. Văn học dân gian chứa đựng trong đó những tinh hóa của văn hóa, thể hiện được suy nghĩ, ước mơ và khát vọng của con người. Chính vì những giá trị tuyệt vời ấy, văn học dân gian luôn có một sức sống mãnh liệt với thời gian. Chúng ta đã quen thuộc với những tác phẩm được những “người nghệ sỹ dân gian” sáng tạo nên, tất cả đều thật gần gũi, mộc mạc và giản dị mà toàn bích. Bài hôm nay sẽ giúp các em có cái nhìn khái quát về văn học dân gian Việt Nam.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới

- GV: Ngay từ nhỏ qua lời ru của mẹ, qua lời kể của bà chúng ta đã được làm quen với VHDG. Hãy lấy dẫn chứng minh họa cụ thể?

- HS trả lời.

GV: Ngoài ra trong cuộc sống, em còn bắt gặp yếu tố VHDG ở đâu?

? VHDG có tác dụng gì đối với mỗi người?

? Thế nào là VHDG?

GV yêu cầu học sinh theo dõi sgk-16.

? VHDG có những đặc trưng cơ bản nào?

- HS trả lời.

? Tại sao nói VHDG là tác phẩm nghệ thuật ngôn từ? Nó có gì khác so với văn bản khoa học? Lấy ví dụ minh họa và phân tích?

HS trả lời -> GV bổ sung.

+, Sen: Cây mọc ở nước, lá to tròn, hoa màu hồng hay trắng, nhị vàng, hương thơm nhẹ, hạt dùng để ăn…(từ điển Tiếng Việt)

+, Trong đầm gì đẹp bằng sen…

?Hiểu thế nào về tính truyền miệng ?

? Tính truyền miệng tạo nên đặc điểm gì của VHDG. D/c minh họa?

VD: Ca dao:

+, Gió đưa gió đẩy, về rẫy ăn còng

Về kinh ăn cá, về đồng ăn cua.

+, …/ Về bưng ăn ốc,…

+, …/ Về sông ăn cá…

Tục ngữ:

+, Thóc bồ thương kẻ ăn đong, có chồng thương kẻ nằm không một mình.

+, Dốc bồ thương kẻ ăn đong, góa chồng thương kẻ…

? Quá trình truyền miệng được thực hiện thông qua hình thức nào? Ví dụ?

VD:- Lời (ca dao): Bài Trống cơm.

Trống cơm khéo vỗ lên vông

Một bầy con nít lội sông đi tìm

Thương ai con mắt lim dim

Một bầy con nhện đi tìm giăng tơ.

- Dân ca (làn điệu): Tình bằng có cái trống cơm…

? Phân biệt tính cá thể và tính tập thể?

? Tính tập thể của VHDG được biểu hiện ntnào?

GV: - Em hiểu thế nào là tính thực hành của VH dân gian? VD?

HS thảo luận, trả lời.

? Kể tên những thể loại chính của VHDGVN? Mỗi thể loại cho VD minh họa?

- GV yêu cầu học sinh xem Sgk.

Yêu cầu hs đọc và tự học các định nghĩa về các thể loại VH dân gian trong sgk.

- Lập bảng hệ thống các thể loại VH dân gian?

I. Khái niệm về VHDG.

1. Ngữ liệu.

- Lời ru: +, Gió mùa thu mẹ ru con ngủ…

+, Bà Còng đi chợ trời mưa…

+, Con cò mà đi ăn đêm…

- Lời kể: Tấm Cám, Sọ Dừa…

- Môi trường diễn xướng, lễ hội dân gian.

- > làm giàu thêm vốn tri thức về văn hóa dtộc, bồi đắp tình yêu quê hương, đất nước, con người, phong tục, tập quán…

2. Khái niệm.

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng, sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể nhằm mục đích phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

II. Đặc trưng cơ bản của VHDG.

1. VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng).

- VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ.

* VD: +, Bây giờ mận mới hỏi đào…

+, Thuyền về có nhớ bến chăng?...

-> Mận - đào, thuyền – bến là những hình ảnh ẩn dụ biểu tượng cho nam – nữ trong tình yêu…

+, Chuồn chuồn bay thấp thì mưa…

+, Chớp đông nhay nháy, gà gáy thì mưa.

-> quan sát những hiện tượng tự nhiên để dự báo thời tiết.

=> Tính nghệ thuật của VHDG được thể hiện qua ngôn từ có hình ảnh, cảm xúc.

- VHDG tồn tại và phát triển nhờ truyền miệng.

+, Tính truyền miệng: phổ biến bằng lời nói hoặc bằng trình diễn.

“Trăm năm bia đá thì mòn

Nghìn năm bia miệng hãy còn trơ trơ”

-> làm nên sự phong phú, đa dạng (dị bản)

+, Truyền miệng theo không gian (di chuyển từ nơi này…) và thời gian (bảo lưu tác phẩm)

+, Quá trình truyền miệng: diễn xướng dân gian (nói, kể, hát, diễn).

2. VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể( tính tập thể).

- Cá nhân khởi xướng-> tác phẩm hình thành và được tập thể tiếp nhận, sau đó được lưu truyền , sáng tác lại->hoàn chỉnh về nội dung, hình thức.

3. Tính thực hành:

- Là sự gắn bó và phục vụ trực tiếp cho các sinh hoạt khác nhau trong đời sống cộng đồng.

Đời sống lao động. Đời sống gia đình.

Đời sống nghi lễ thờ cúng, tang ma, cưới hỏi.

Đời sống vui chơi giải trí...

- VD: Bài ca lao động: Hò sông Mã, hò giã gạo,...

Bài ca nghi lễ: Hát mo Đẻ đất đẻ nước của người Mường,...

Các bài hát ru em, ru con, ca dao tình cảm ra đời gắn với đời sống gia đình.

III. Hệ thống thể loại của VHDG: SGK

Tự sự

Trữ tình

Nghị luận

Sân khấu

- Thần thoại

- Sử thi

- Truyền thuyết

- Truyện cổ tích

- Truyện cười

- Truyện ngụ ngôn

- Truyện thơ

- Vè

- Ca dao

- Tục ngữ

- Câu đố

- Chèo

-----------------------------

Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Khái quát văn học dân gian Việt Nam theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Chọn file muốn tải về:
Chỉ thành viên VnDoc PRO tải được nội dung này!
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
Tải tài liệu Trả phí + Miễn phí
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm