Giáo án Ngữ văn 10 bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam theo CV 5512
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 31: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn theo CV 5512 của Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 theo CV 5512
I. MỤC TIÊU:
1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS
- Nhận biết: - Củng cố các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam.
- Thông hiểu: - Hệ thống hóa các tri thức đã học về văn học dân gian Việt Nam.
- Vận dụng thấp: Xác định, phân loại văn học dân gian với các thể loại văn học khác.
-Vận dụng cao: Biết vận dụng đặc trưng của các thể loại của văn học dân gian để phân tích những tác phẩm cụ thể.
2. Năng lực
- Năng lực chung: + Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông
- Năng lực riêng:
+ Năng lực tự học
+ Năng lực giao tiếp
+ Năng lực hợp tác…
3. Phẩm chất
- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm
II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU
1. Đối với giáo viên:
- Sách giáo viên, sách giáo khoa Ngữ văn 10, tập 2.
- Thiết kế bài giảng.
- Giáo án điện tử
2. Đối với học sinh: Sách giáo khoa, vở soạn văn, vở ghi.
III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC
A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)
a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.
b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.
c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.
d) Tổ chức thực hiện:
Bước 1: GV giao nhiệm vụ
- GV chiếu một số hình ảnh minh họa về các tác phẩm văn học dân gian
Yêu cầu HS xem tranh đoán tên tác phẩm
Nhóm nào đoán đúng sẽ là nhóm thắng cuộc.
Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ
HS: suy nghĩ, thảo luận trả lời câu hỏi
GV: Quan sát, hỗ trợ học sinh.
Bước 3: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
HS mỗi nhóm cử đại diện, báo cáo kết quả thảo luận.
GV quan sát, hỗ trợ.
Bước 4: GV nhận xét và dẫn vào bài mới
GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức
Trong một số tiết học vừa qua, cô đã lần lượt giới thiệu với các em những tác phẩm văn học dân gian thuộc một số thể loại tiêu biểu của văn học dân gian Việt Nam. Để giúp các em hệ thống hóa những kiến thức đã học, bài học hôm nay cô và các em cùng ôn tập văn học dân gian Việt Nam.
B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI
Hoạt động 2, 3, 4, 5: Giáo viên hướng dẫn học sinh ôn tập
a) Mục đích: Giúp học sinh khái quát những nội dung đã học trong chương trình văn học dân gian 10.
b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.
c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức
d) Tổ chức thực hiện:
Hoạt động của GV và HS | Sản phẩm dự kiến | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập GV chuyển giao nhiệm vụ: GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ: Nhóm 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian Việt Nam. Nhóm 2: Kể tên các thể loại của văn học dân gian Việt Nam. Chỉ ra đặc trưng chủ yếu của các thể loại. Nhóm 3: Lập bảng tổng hợp, so sánh theo mẫu trong bài tập 3. Nhóm 4: Nét đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của ca dao than thân, ca dao hài hước? Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ * Hoạt động cá nhân: Mỗi cá nhân suy nghĩ, tìm ra câu trả lời.. * Hoạt động nhóm: - Học sinh thảo luận cặp đôi và ghi lại những thông tin cơ bản vào phần xung quanh bảng phụ. - HS thảo luận và thống nhất ý kiến, ghi lại kết quả của cả nhóm vào giữa bảng phụ. Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận HS trả lời câu hỏi. GV quan sát, hỗ trợ, tư vấn Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức. Bước 5: GV chuyển giao nhiệm vụ mới: HS lập bảng so sánh VHDG và VH viết. | I. Nội dung ôn tập: 1. Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của VHDG: - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng). VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và diễn xuất của nghệ nhân,... - VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,... - VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Câu 2 Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:
- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi: - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi. + Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản. + Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng. * Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng. (2) Truyền thuyết: - Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa. - Có sự hòa trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì. - Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. (3) Truyện cổ tích: - Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện. - Nội dung: + Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. + Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người. + Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. + Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. (4) Truyện cười: - Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. - Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống. - Ít nhân vật. - Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán. (5) Ca dao: - Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng. - Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp... - Dung lượng thường ngắn gọn. - Thể thơ phần lớn là thể lục bát. - Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian. (6) Truyện thơ: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt. Câu 3: Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk.
4. Câu 4 - Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ nói chung. Vì: + Họ vừa phải chịu ách áp bức bóc lột của giai cấp thống trị và những nỗi khổ vật chất khác. + Vừa phải gánh chịu những khổ đau bất hạnh riêng của giới mình: thân phận bị phụ thuộc, giá trị của họ không được ai biết đến,... - Thân phận người phụ nữ hiện lên rất cụ thể qua lời so sánh hoặc ẩn dụ. - Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến những tình cảm: tình yêu quê hương đất nước, tình cảm gia đình, tình nghĩa xóm giềng, tình cảm bạn bè, tình yêu nam nữ... "Vẻ đẹp tâm hồn: giàu nghĩa tình của người dân lao động. - Các biểu tượng thường dùng: + Cái khăn: vật gần gũi- đối tượng tâm tình, bộc lộ tình cảm; vật trao duyên, vật kỉ niệm. + Cây cầu: nơi hò hẹn, gặp gỡ; nối nhịp tình yêu. + Cây đa, bến nước" những vật cố định" biểu tượng cho người ở lại đợi chờ, chung thuỷ. + Con thuyền" vật di chuyển" biểu tượng cho người ra đi. + Gừng cay- muối mặn" những cay đắng, mặn mà trong tình nghĩa con người đã trải nghiệm; tình cảm thuỷ chung của con người. - Tiếng cười tự trào: tự cười mình, phê phán, cảnh tỉnh trong nội bộ nhân dân, mong con người tự sửa những thói hư tật xấu của mình" ý nghĩa nhân văn. - Tiếng cười phê phán: đả kích, châm biếm những kẻ xấu xa, độc ác, bản chất bóc lột của giai cấp thống trị" ý nghĩa xã hội. " Tâm hồn lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. - Những biện pháp nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao: + Các biện pháp tu từ: So sánh, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hoá, chơi chữ, phóng đại, tương phản... + Diễn đạt theo 3 lối: phú (trình bày, diễn tả rõ sự vật, sự việc, tâm tư, tình cảm con người), tỉ (so sánh), và hứng (biểu lộ cảm xúc đối với ngoại cảnh, mở đầu cho sự biểu hiện tâm tình) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|
C. HOẠT ĐỘNG VẬN DỤNG
a) Mục đích: Học sinh được củng cố lại kiến thức thông qua bài tập ứng dụng.
b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi.
GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:
Nhóm 1: Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi là gì? Nêu dẫn chứng minh họa?
Nhóm2: Truyện Mị Châu- Trọng Thủy
Nhóm 3: “Đặc sắc nghệ thuật của truyện là thể hiện sự chuyển biến của hình tượng nhân vật Tấm: từ yếu đuối, thụ động đến kiên quyết đấu tranh giành lại sự sống và hạnh phúc cho mình”. Anh (chị) hãy phân tích truyện cổ tích Tấm Cám để làm sáng tỏ điều đó?
Nhóm 4: Lập bảng ôn tập về 2 truyện cười đã học.
c) Sản phẩm: HS làm các bài tập
Câu 1:
- Những nét nổi bật trong nghệ thuật miêu tả nhân vật anh hùng trong sử thi:
+ Tưởng tượng phong phú, phóng khoáng, bay bổng.
VD: Những hình ảnh miêu tả tài múa khiên của đăm Săn.
+ So sánh, phóng đại, tương phản.
VD: “Chàng múa trên cao... như lốc”; “Thế là...không thủng”; “Bắp chân...xà dọc”;...
- Tác dụng: tôn vinh vẻ đẹp hào hùng, kì vĩ của người anh hùng.
Câu 2:
Cái lõi sự thật lịch sử | Bi kịch được hư cấu | Những chi tiết hoang đường, kì ảo | Kết cục của bi kịch | Bài học rút ra |
Cuộc xung đột giữa An Dương Vương với Triệu Đà thời kì Âu Lạc. | Bi kịch tình yêu. | - Thần Kim Quy. - Lẫy nỏ thần. - Ngọc trai, giếng nước. - Thần Kim Quy rẽ nước đưa An Dương Vương cầm sừng tê bảy tấc xuống biển. - Máu Mị Châu" ngọc trai, xác Mị Châu" ngọc thạch. | Mất tất cả (tình yêu, gia đình, đất nước) | - Tinh thần cảnh giác. - Xử lí đúng đắn mối quan hệ cái riêng- cái chung, nhà - nước, cá nhân- cộng đồng, lí trí- tình cảm. |
Câu 3
- Khi Tấm ở cùng mẹ con mụ dì ghẻ: Yếu đuối, thụ động.
" Chỉ biết khóc khi gặp khó khăn (khi bị trút hết giỏ tép, bống bị giết thịt, không nhặt hết thóc, không có quần áo đẹp đi xem hội) và nhờ Bụt giúp đỡ.
- Khi trở thành hoàng hậu: không còn sự giúp đỡ của Bụt, Tấm kiên quyết đấu tranh giành lại cuộc sống và hạnh phúc.
" Bốn lần bị giết " Bốn lần hóa kiếp: chim vàng anh- cây xoan đào- khung cửi- quả thị" trở lại làm người, xinh đẹp hơn xưa.
" Luôn vạch mặt, tố cáo tội ác của Cám.
- Lí giải: + Ban đầu: Tấm chưa ý thức rõ về thân phận mình, mâu thuẫn gia đình chưa căng thẳng lại được Bụt giúp đỡ" thụ động.
+ Về sau: mâu thuẫn gia đình càng quyết liệt, phát triển thành mâu thuẫn xã hội, mâu thuẫn thiện- ác và Tấm lại ko nhận được sự giúp đỡ của Bụt" kiên quyết đấu tranh.
- Ý nghĩa: + Khẳng định sức sống, sức trỗi dậy mãnh liệt của con người trước sự vùi dập của các thế lực thù địch, sức mạnh của cái thiện, là cuộc đấu tranh đến cùng, triệt để của cái thiện với cái ác.
+ Thể hiện sự phát triển tích cực của tính cách nhân vật.
+ Thể hiện niềm tin, lòng nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động.
Câu 4:
Đối tượng cười | Nội dung cười | Tình huống gây cười | Cao trào để tiếng cười oà ra |
1. Truyện Tam đại con gà: Anh học trò làm gia sư (thầy đồ) 2. Nhưng nó phải bằng hai mày: Thầy lí, Cải và Ngô. | -Thói giấu dốt, khoe khoang. - Bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ | - Luống cuống ko biết chữ “kê”, học trò hỏi gấp. - Bố học trò chất vấn thầy đồ. + Cải đã đút lót mà không những bị thua kiện lại còn bị đánh đòn. | - Khi thầy đồ nói câu: “Dủ dỉ là chị con công, con công là ông con gà”. - Câu nói cuối cùng của thầy lí: “Tao biết mày phải nhưng nó phải...bằng hai mày”. |
Câu 5
- Môtíp mở đầu các bài ca dao được lặp lại có tác dụng nhấn mạnh, tăng sức gợi cảm và làm người đọc (nghe) thêm hiểu sâu hơn về chúng.
- Các hình ảnh so sánh, ẩn dụ trong các bài ca dao đã học: tấm lụa đào, củ ấu gai, trăng, sao, mặt trời, khăn, đèn, chiếc cầu dải yếm,gừng cay-muối mặn.
- Các câu ca dao:
+ Thân em như giếng giữa đàng,
Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân.
+ Thân em như lá đài bi,
Ngày thì dãi nắng, đêm thì dầm sương.
+ Thân em như hạt mưa rào,
Hạt rơi xuống giếng, hạt vào vườn hoa...
+ Chiều chiều lại nhớ chiều chiều
Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng.
+ Chiều chiều mây phủ Sơn Trà
Lòng ta nhớ bạn nước mắt và lộn cơm.
+ Chiều chiều ra đứng ngõ sau,
Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều...
Câu 6
- Thơ Hồ Xuân Hương: bài Bánh trôi nước, Mời trầu,...
- Thơ Nguyễn Du: Truyện Kiều
VD: Ca dao có câu:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Đường trần ai vẽ ngược xuôi hỡi chàng?
Truyện Kiều:
Vầng trăng ai xẻ làm đôi,
Nửa in gối chiếc, nửa soi dặm trường.
- Thơ Nguyễn Khoa Điềm: “Đất nước là nơi em đánh rơi chiếc khăn trong nỗi nhớ thầm”
(Trường ca Mặt đường khát vọng).
d) Tổ chức thực hiện: Làm bài tập vận dụng
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức: Củng cố, hệ thống hóa các kiến thức về VHDG VN đã học: kiến thức chung, kiến thức về thể loại và kiến thức về tác phẩm
2. Kĩ năng: Biết vận dụng đặc trưng các thể loại của VHDG để phân tích các tác phẩm cụ thể
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Bồi dưỡng tình cảm trân trọng, tự hào về văn học dân gian VN.Yêu quê hương, tự hào về những giá trị văn hóa tinh thần dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Kiểm tra phần chuẩn bị bài của học sinh và kiểm tra kết hợp trong giờ
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Trong suốt mười tuần học trước, chúng ta đã được tìm hiểu bài khái quát và các tác phẩm đặc sắc nhất thuộc nhiều thể loại của VHDG. Người ta nói “văn ôn, võ luyện” nên để nắm vững các kiến thức về VHDG đã học, hôm nay, chúng ta sẽ cùng ôn tập về VHDG theo những câu hỏi trong SGK.
Hoạt động của GV và HS | Nội dung cần đạt | ||||||||
Hoạt động 3. Hoạt động thực hành Gv chia hs thành các nhóm thảo luận, trả lời những câu hỏi ôn tập trong sgk dựa trên bài soạn đã làm ở nhà. Nhóm 1- Câu 1: Trình bày các đặc trưng cơ bản của VHDG, minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học? Nhóm 2- Câu 2 VHDGVN có những thể loại gì? Nêu các đặc trưng chủ yếu của các thể loại: sử thi (sử thi anh hùng), truyền thuyết, truyện cổ tích, truyện cười, ca dao, truyện thơ? Lập bảng hệ thống các thể loại VHDG? Câu 3 – Nhóm 3: Hs trình bày bảng chuẩn bị của mình. Gv nhận xét, bổ sung. | I. Nội dung ôn tập: 1. Câu 1: Các đặc trưng cơ bản của VHDG: - VHDG là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng (tính truyền miệng). VD: Kể chuyện Tấm Cám, Thạch Sanh,...; kể- hát sử thi Đăm Săn; lời thơ trong ca dao được hát theo nhiều làn điệu; các vở chèo được trình diễn bằng lời, nhạc, múa và diễn xuất của nghệ nhân,... - VHDG là sản phẩm của quá trình sáng tác tập thể (tính tập thể). VD: Các bài ca dao than thân cùng môtíp mở đầu bằng hai chữ “thân em”,... - VHDG gắn bó mật thiết với các sinh hoạt khác nhau của đời sống cộng đồng (tính thực hành). VD: Kể khan Đăm Săn ở các nhà Rông của người Ê-đê; Truyền thuyết An Dương Vương và Mị Châu- Trọng Thủy gắn với lễ hội Cổ Loa;... 2. Câu 2 Bảng tổng hợp các thể loại VHDG:
- Các đặc trưng chủ yếu của một số thể loại VHDG: (1) Sử thi: - Là tác phẩm tự sự dân gian có quy mô lớn. - Nội dung: kể về những biến cố lớn diễn ra trong đời sống cộng đồng thời cổ đại. - Nghệ thuật: + Ngôn ngữ: có vần, nhịp. + Giọng điệu: trang trọng, hào hùng, chậm rãi, tỉ mỉ với lối trì hoãn sử thi. + Các biện pháp tu từ thường sử dụng: so sánh trùng điệp, phóng đại, tương phản. + Kết hợp yếu tố hiện thực với yếu tố hư cấu tưởng tượng. * Sử thi anh hùng: kể về những chiến công của người anh hùng, xây dựng hình tượng người anh hùng kì vĩ, hoành tráng. (2) Truyền thuyết: - Là tác phẩm tự sự dân gian, kể về các sự kiện, nhân vật lịch sử (có liên quan đến lịch sử) theo xu hướng lí tưởng hóa. - Có sự hòa trộn giữa yếu tố hiện thực và yếu tố thần kì. - Thể hiện nhận thức, quan điểm đánh giá, tình cảm của nhân dân lao động đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử. (3) Truyện cổ tích: - Là tác phẩm tự sự dân gian mà cốt truyện và hình tượng được hư cấu có chủ định, kể về số phận con người bình thường trong xã hội, thể hiện tinh thần nhân đạo và lạc quan của nhân dân lao động. Truyện cổ tích thần kì: Là loại truyện cổ tích có sự tham gia của các yếu tố thần kì vào tiến trình phát triển của câu chuyện. - Nội dung: + Phản ánh mâu thuẫn, xung đột gia đình, xã hội, qua đó thể hiện cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác. + Đề cao cái thiện, nêu gương đạo đức tốt đẹp giáo dục con người. + Thể hiện ước mơ cháy bỏng của nhân dân lao động về hạnh phúc gia đình, lẽ công bằng xã hội, về phẩm chất và năng lực tuyệt vời của con người. + Thể hiện tinh thần lạc quan, yêu đời của nhân dân lao động. (4) Truyện cười: - Là tác phẩm tự sự dân gian ngắn gọn, kết cấu chặt chẽ, kết thúc bất ngờ. - Kể về những việc xấu, trái tự nhiên trong cuộc sống. - Ít nhân vật. - Có ý nghĩa giải trí hoặc phê phán. (5) Ca dao: - Là lời thơ trữ tình dân gian, thường được kết hợp với âm nhạc khi diễn xướng. - Diễn tả đời sống nội tâm con người, thể hiện tâm tư, tình cảm của con người ở nhiều hoàn cảnh, nghề nghiệp,... - Dung lượng thường ngắn gọn. - Thể thơ phần lớn là thể lục bát. - Ngôn ngữ giản dị, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ,...có lối diễn đạt bằng một số công thức mang đậm sắc thái dân gian. (6) Truyện thơ: Là tác phẩm tự sự dân gian bằng thơ, giàu chất trữ tình, phản ánh số phận và khát vọng của con người khi hạnh phúc lứa đôi và sự công bằng xã hội bị tước đoạt. Câu 3: Lập bảng tổng hợp so sánh các truyện dân gian đã học theo mẫu sgk. |
-----------------------------
Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Ôn tập văn học dân gian Việt Nam theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc.com mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10 và Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.
Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.