Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 59
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10
Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 59: Đại cáo bình Ngô được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
A-MỤC TIÊU BÀI HỌC
1. Kiến thức:
- Bản anh hùng ca tổng kết cuộc kháng chiến chống quân Minh xâm lược gian khổ mà hào hùng của quân dân Đại Việt.
- Bản Tuyên ngôn Độc lập sáng chói tư tưởng nhân nghĩa, yêu nước và khát vọng hoà bình.
- Nghệ thuật mang đậm tính chất sử thi, lí lẽ chặt chẽ, đanh thép, chứng cứ giàu sức thuyết phục.
2. Kĩ năng: Có kĩ năng đọc –hiểu tác phẩm chính luận viết bằng thể văn biền ngẫu - đặc trưng thể cáo.
3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Giáo dục bồi dưỡng ý thức dân tộc, yêu quý di sản văn hóa của cha ông.Có thái độ tôn trọng và tri ân với những người anh hùng dân tộc.
4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.
B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH
GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng
HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo
C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp (Tội ác của giặc Minh với việc huỷ diệt môi trường).
D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:
1. Ổn định tổ chức lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày những hiểu biết của em về sự nghiệp thơ văn của Nguyễn Trãi.
3. Bài mới:
Hoạt động 1. Khởi động
Trong lịch sử VHVN, ba áng thơ văn kiệt xuất được coi là các bản tuyên ngôn độc lập của dân tộc là: Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt), Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) và Tuyên ngôn Độc lập (Hồ Chí Minh). Bài học hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu bản tuyên ngôn độc lập lần thứ hai của dân tộc ta.
Hoạt động của GV&HS | Nội dung kiến thức cơ bản |
Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới GV HD HS tìm hiểu phần tiểu dẫn. Hs đọc Tiểu dẫn- sgk. - Nêu khái niệm, các đặc trưng cơ bản của thể loại cáo? - Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? - Em hiểu gì về nhan đề tác phẩm? Tại sao gọi là “đại cáo”? Giặc Ngô là giặc nào? Vì sao tác giả lại gọi chúng như vậy? Vua Minh (Chu Nguyên Chương- ông tổ lập ra triều Minh- Minh thành tổ) quê ở đất Ngô (nam Trường Giang, thời Tam Quốc) " chữ “Ngô” chỉ chung giặc phương Bắc xâm lược với ý căm thù, khinh bỉ. Hs đọc văn bản. Gv nhận xét, hướng dẫn giọng đọc. - Nêu bố cục của tác phẩm? GV HD HS đọc – hiểu văn bản. Hs đã học đoạn này ở THCS với nhan đề Như nước Đại Việt ta. Gv đặt câu hỏi để hs thảo luận, nhớ lại kiến thức cũ: - Trong đoạn 1, luận đề chính nghĩa được nêu cao bao gồm mấy luận điểm chủ yếu? Đó là những luận điểm gì? - Luận điểm 1 được nêu ở các câu nào? Vị trí và nội dung cụ thể của nó? - Luận điểm 2 được nêu và luận chứng ntn? Gv dẫn dắt: Dân tộc ta chiến đấu chống quân xâm lược là nhân nghĩa, là phù hợp với nguyên lí chính nghĩa thì sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của dân tộc Việt Nam cũng là chân lí khách quan phù hợp với nguyên lí đó... - Chân lí thực tiễn về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt được biểu hiện qua các mặt nào? - Nhận xét về giọng điệu của đoạn 1? - Câu hỏi nâng cao: So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt) để thấy sự phát triển của tư tưởng chủ quyền độc lập dân tộc? - Nguyễn Trãi đã tố cáo những tội ác nào của giặc Minh? Tác giả đứng trên lập trường nào? - Hình ảnh nhân dân Đại Việt dưới ách thống trị của giặc Minh được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào? - Những tên giặc Minh tàn bạo được hình tượng hóa bằng hình ảnh nào? - Nghệ thuật viết cáo trạng của tác giả? | I. TÌM HIỂU CHUNG 1. Thể loại cáo - Khái niệm: là thể văn nghị luận có từ thời cổ ở Trung Quốc, thường được vua chúa hoặc thủ lĩnh dùng để trình bày một chủ trương, một sự nghiệp, tuyên ngôn một sự kiện để mọi người cùng biết. - Đặc trưng + Viết bằng văn xuôi hay văn vần, phần nhiều là văn biền ngẫu (loại văn có ngôn ngữ đối ngẫu, các vế đối thanh B-T, từ loại, có vần điệu, sử dụng điển cố, ngôn ngữ khoa trương). + Lời lẽ đanh thép, lí luận sắc bén. + Kết cấu chặt chẽ, mạch lạc. 2. Tác phẩm a. Hoàn cảnh ra đời: Đầu năm 1428, sau khi dẹp xong giặc Minh, Lê Lợi lên ngôi vua, giao cho Nguyễn Trãi viết bài cáo đề tuyên bố kết thúc chiến tranh, lập lại hòa bình cho đất nước. b. Ý nghĩa nhan đề: - Chữ Hán: Bình Ngô đại cáo " dịch ra tiếng Việt: Đại cáo bình Ngô. - Giải nghĩa: + Đại cáo: bài cáo lớn " dung lượng lớn. " tính chất trọng đại. + Bình: dẹp yên, bình định, ổn định. + Ngô: giặc Minh. ] Bài cáo lớn ban bố về việc dẹp yên giặc Ngô. c. Đọc và tìm bố cục: Bố cục: 4 phần. - P1: Nêu luận đề chính nghĩa. - P2: Vạch rõ tội ác của giặc Minh xâm lược. - P3: Kể lại 10 năm chiến đấu và chiến thắng của nghĩa quân Lam Sơn. - P4: Tuyên bố chiến quả, khẳng định sự nghiệp chính nghĩa, rút ra bài học lịch sử. II/ Đọc - hiểu văn bản 1. Đoạn 1: Nêu cao luận đề chính nghĩa * Tư tưởng nhân nghĩa - Theo quan niệm của đạo Nho: nhân nghĩa là mối quan hệ tốt đẹp giữa người với người trên cơ sở tình thương và đạo lí. - Nguyễn Trãi:+ chắt lọc lấy hạt nhân cơ bản của tư tưởng nhân nghĩa: nhân nghĩa chủ yếu để yên dân. + đem đến nội dung mới: nhân nghĩa là yên dân trừ bạo. " Đó là cơ sở để bóc trần luận điệu xảo trá của giặc Minh (phù Trần diệt Hồ giúp Đại Việt). " Khẳng định lập trường chính nghĩa của ta và tính chất phi nghĩa của kẻ thù xâm lược. * Chân lí về sự tồn tại độc lập, có chủ quyền của nước Đại Việt: - Cương vực lãnh thổ: nước Đại Việt ta- núi sông bờ cõi đã chia. - Nền văn hiến: vốn xưng nền văn hiến đã lâu. - Phong tục: phong tục Bắc Nam cũng khác - Lịch sử riêng, chế độ riêng: Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập/ Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương - Hào kiệt: đời nào cũng có " Các từ ngữ: “từ trước”, “đã lâu”, “vốn xưng”, “đã chia”, “cũng khác” cho thấy sự tồn tại hiển nhiên, vốn có, lâu đời của một nước Đại Việt độc lập, có chủ quyền và văn hiến. " Giọng điệu: trang trọng, hào hùng mang tính chất của một lời tuyên ngôn. * So sánh với Nam quốc sơn hà (Lí Thường Kiệt): ý thức độc lập dân tộc của Đại cáo bình Ngô phát triển toàn diện và sâu sắc hơn. - Toàn diện, vì: + Lí Thường Kiệt mới chỉ xác định dân tộc ở hai phương diện: lãnh thổ và chủ quyền. + Nguyễn Trãi đã xác định dân tộc ở nhiều phương diện: lãnh thổ, nền văn hiến, phong tục tập quán, lịch sử, chế độ, con người. - Sâu sắc, vì: + Lí Thường Kiệt căn cứ vào “thiên thư” (sách trời)- yếu tố thần linh chứ không phải thực tiễn lịch sử. + Nguyễn Trãi đã ý thức rõ về văn hiến, truyền thống lịch sử và con người - những yếu tố thực tiễn cơ bản nhất, các hạt nhân xác định dân tộc 2. Đoạn 2: Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu và nước mắt - Những âm mưu và tội ác của kẻ thù: + Âm mưu xâm lược quỷ quyệt của giặc Minh: “Vừa rồi: Nhân họ Hồ chính sự phiền hà, Để trong nước lòng dân oán hận. Quân cuồng Minh thừa cơ gây họa”. Chữ “nhân”, “thừa cơ” " vạch rõ luận điệu giả nhân giả nghĩa, “mượn gió bẻ măng” của kẻ thù. " Nguyễn Trãi đứng trên lập trường dân tộc. + Tố cáo chủ trương, chính sách cai trị vô nhân đạo, vô cùng hà khắc của kẻ thù: 9 Tàn sát người vô tội - “Nướng dân đen... tai vạ”. 9 Bóc lột tàn tệ, dã man: “Nặng thuế...núi”. 9 Huỷ diệt môi trường sống: “Người bị ép...cây cỏ”. " Nguyễn Trãi đứng trên lập trường nhân bản. - Hình ảnh nhân dân: tội nghiệp, đáng thương, khốn khổ, điêu linh, bị dồn đuổi đến con đường cùng. Cái chết đợi họ trên rừng, dưới biển: “Nặng nề... canh cửi”,... - Hình ảnh kẻ thù: tàn bạo, vô nhân tính như những tên ác quỷ: “Thằng há miệng... chưa chán”. - Nghệ thuật viết cáo trạng: + Dùng hình tượng để diễn tả tội ác của kẻ thù: “Nướng dân đen ...tai vạ”. + Đối lập: Hình ảnh người dân vô tội îí Kẻ thù bị bóc lột, tàn sát dã man. tàn bạo, vô nhân tính. + Phóng đại:“Độc ác thay, trúc Nam Sơn ko ghi hết tội/ Dơ bẩn thay, nước Đông Hải ko rửa sạch mùi” " Trúc Nam Sơn- tội ác của kẻ thù. Nước Đông Hải- sự nhơ bẩn của kẻ thù. + Câu hỏi tu từ: “Lẽ nào...chịu được?” " tội ác trời không dung, đất không tha của quân thù. + Giọng điệu: uất hận trào sôi, cảm thương tha thiết, nghẹn ngào đến tấm tức. |