Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 93

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 93: Các thao tác nghị luận được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

LỚP 10A2, 10A3:

  • Khái niệm thao tác nghị luận .
  • Cách thức triển khai các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.

LỚP 10A8:

  • Khái niệm thao tác nghị luận.
  • Cách thức triển khai các thao tác nghị luận: giải thích, chứng minh, phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp.
  • Yêu cầu vận dụng các thao tác phù hợp với từng vấn đề nghị luận.

2. Kĩ năng:

  • Nhận diện và phân tích vai trò của các thao tác nghị luận đã học qua các văn bản nghị luận.
  • Vận dụng các thao tác nghị luận phù hợp với các vấn đề để nâng cao hiệu quả của bài văn nghị luận.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Có ý thức vận dụng tốt các thao tác nghị luận quan tâm và rèn kĩ năng viết.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo; năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, thực hành.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Trình bày các khái niệm của nội dung và hình thức trong văn bản văn học. Lấy ví dụ minh họa.

3. Bài mới

Hoạt động 1. Khởi động

Kiểu bài nghị luận là một kiểu bài quan trọng trong chương trình Ngữ văn THPT. Để làm tốt kiểu bài này, các em cần nắm chắc các thao tác nghị luận. Bài học hôm nay, chúng ta sẽ ôn lại một số thao tác nghị luận đã học đồng thời tìm hiểu về thao tác nghị luận mới - so sánh.

Hoạt động của GV và HS

Yêu cầu cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

GV nêu câu hỏi

?Hãy nêu một số ví dụ chứng tỏ rằng trong thực tế người ta hay nói đến từ thao tác?

? Cho biết từ thao tác được dùng với ý nghĩa nào?

HS trả lời, GV nhận xét

?Thao tác nghị luận có điểm gì tương đồng và khác biệt với các loại thao tác khác?

HS trả lời

GV nhận xét

GV nêu câu hỏi

?Hãy điền các từ phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp thích hợp vào các ô trống dưới đây?(SGK/T131)

HS nhớ lại kiến thức, trả lời câu hỏi

GV nhận xét, giúp HS nhận ra phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp là các cặp thao tác nghị luận vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa đối lập với nhau.

?GV đọc bài tập b và yêu cầu HS trả lời câu hỏi

? Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác phân tích hay diễn dịch? Nêu tác dụng?

HS trả lời

GV nhận xét

? Ở dẫn chứng từ “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất” dùng thao tác gì? Nhận xét của em về cách sử dụng thao tác đó?

HS có thể thảo luận tại chỗ và trả lời câu hỏi

GV nhận xét, chốt ý

GV đọc bài tập b

HS theo dõi trả lời câu hỏi

? Kết luận rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” có được là nhờ tác giả sử dụng thao tác gì?(Tổng hợp hay quy nạp?)

?Thao tác đó giúp gì cho quá trình lập luận?

HS trả lời

GV nhận xét

? Dẫn chứng từ “Hịch tướng sĩ” dùng thao tác quy nạp hay tỏng hợp? Vì sao?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

?GV đọc bài tập d

HS theo dõi trả lời câu hỏi.

? Những nhận định trong bài tập d đúng hay sai? Vì sao?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

HS đọc bài tập a, b, c trong SGK và trả lời các câu hỏi

?Bài tập a tác giả dùng thao tác gì?câu văn trích dẫn nhấn mạnh sự giống hay khác nhau?

HS trả lời

GV nhận xét

?Bài tập a tác giả dùng thao tác gì?Đoạn văn nhấn mạnh sự khác nhau hay giống nhau?

?Có người hoài nghi sự so sánh, cho rằng “mọi so sánh đều khập khiễng”, em có đồng tình không?Vì sao?

?Lựa chọn những câu trả lời đúng trong bài tập d

HS suy nghĩ, thảo luận tại chỗ, trả lời

GV nhận xét

?Thế nào là so sánh?

?So sánh có mấy loại chính?

HS trả lời

GV nhận xét, chốt ý

GV cho HS đọc ghi nhớ SGK

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

GV cho HS làm bài tập 1/SGK

GV gợi ý cho HS làm bài

HS làm theo nội dung câu hỏi bài tập

HS trả lời

GV nhận xét, chữa bài tập.

I. Khái niệm

1. Thao tác

Từ thao tác được dùng để chỉ việc thực hiện những động tác theo trình tự và yêu cầu kỹ thuật nhất định.

2. Thao tác nghị luận

Thao tác nghị luận cũng là một loại thao tác, do đó nó cũng bao gồm những quy định chặt chẽ về động tác, trình tự kỹ thuật và yêu cầu kỹ thuật nhất định. Tuy nhiên các động tác đều là hoạt động của tư duy và mục đích của nó là thuyết phục người nghe (đọc) nghe theo ý kiến bàn luận của mình.

II. Một số thao tác nghị luận cụ thể

1. Thao tác phân tích, tổng hợp, diễn dịch, quy nạp

a. Lí thuyết

- Sắp xếp theo thứ tự: tổng hợp, phân tích, quy nạp, diễn dịch.

- Phân tích và tổng hợp, diễn dịch và quy nạp là các cặp thao tác nghị luận vừa có quan hệ chặt chẽ với nhau, vừa đối lập với nhau

b. Thực hành

*Bài tập b/SGK

- Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác phân tích.Nhằm chia nhận định chung thành các mặt riêng biệt từ đó làm rõ nguyên nhân khiến thơ văn xưa không truyền lại được đến ngày nay.

- Ở dẫn chứng từ “Bài kí đề danh tiến sĩ khoa Nhâm Tuất”:

+Xét hai câu đầu: thao tác phân tích để xem xét hai mặt của mối quan hệ giữa hiền tài với đất nước.

+ Xét cả ba câu: từ hai câu đầu sang câu thứ ba đã chuyển từ phân tích sang diễn dịch. Dựa vào luận điểm vững chắc ‘Hiền tài là nguyên khí của quốc gia” suy ra kết luận đầy thuyết phục- phải coi trọng việc bồi đắp nguyên khí, gây dựng nhân tài.

*Bài tập c/SGK

- Ở dẫn chứng rút ra từ lời tựa “Trích diễm thi tập” dùng thao tác tổng hợp nhằm thâu tóm những ý bộ phận vào một kết luận chung, khiến cho kết luận ấy bao gồm được sức nặng của các luận điểm riêng trên đó.

- Dẫn chứng từ “Hịch tướng sĩ” dùng thao tác quy nạp. Nhờ những dẫn chứng khác nhau được sử dụng ở đó làm cho kết luận “Từ xưa các bậc trung thần nghĩa sĩ bỏ mình vì nước, đời nào không có” có sức thuyết phục tin cậy cao.

*Bài tập d/SGK

- Nhận định 1 đúng khi tiền đề và cách suy luận của diễn dịch phải chân thực, chính xác. Lúc này kết luận sẽ mang tính tất yếu, không cần chứng mình mà không thể bác bỏ.

- Nhận định 2 chưa chính xác: Khi sự quy nạp còn chưa đầy đủ thì mối liên hệ giữa tiền đề và kết luận còn chưa chắc chắn, tính xác thực của kết luận còn phải nhờ thực tiễn chứng minh.

- Nhận định thứ 3 đúng: vì có tổng hợp sau phân tích thì công việc xem xét, tìm hiểu một sự vật hiện tượng mới thực sự hoàn thành.

2. Thao tác so sánh

a. Xét ví dụ

*Ví dụ a/SGK

- Tác giả dùng thao tác so sánh

- Câu văn nhấn mạnh sự giống nhau

*Ví dụ b/SGK

Đoạn văn nhấn mạnh sự khác nhau

*Ví dụ c/ SGK

- So sánh sẽ giúp ta thấy được sự giống nhau hay khác nhau của sự vật, hiện tượng. Tuy nhiên để thấy rõ tác dụng của so sánh cần phải so sánh đúng cách và trước khi so sánh cần phải hiểu rõ về sự vật, hiện tượng cần so sánh.

- Để so sánh đúng cách cần chú ý:

+ Những đối tượng so sánh phải liên quan với nhau về một mặt nào đó.

+ Sự so sánh phải dựa trên tiêu chí cụ thể, rõ ràng, và có ý nghĩa quan trọng đối với sự nhận thức bản chất của vấn đề.

+ Những kết luận rút ra từ sự so sánh phải chân thực, mới mẻ, bổ ích, giúp cho việc nhận thức sự vật được sáng tỏ và sâu sắc hơn.

b. Các loại so sánh

- So sánh là làm rõ sự giống nhau hoặc khác nhau giữa các sự vật, hiện tượng (đặt sự vật hiện tượng vào thế đối xứng hoặc tương đồng với nhau).

- So sánh gồm có hai loại: so sánh nhằm nhận ra sự giống nhau và so sánh nhằm thấy được sự khác nhau (so sánh tương đồng và so sánh dị biệt).

3. Kết luận

Ghi nhớ/SGK trang 134

III. Luyện tập

Bài tập 1

- Tác giả chứng minh: “Thơ Nôm Nguyễn Trãi đã tiếp thụ nhiều thành tựu của văn hoá dân gian, văn học dân gian”.

- Thao tác nghị luận chủ yếu là phân tích – tác giả phân chia luận điểm chung thành những bộ phạn nhỏ, mỗi bộ phận nhỏ lại được chia thành bộ phận nhỏ hơn. Nhờ đó, luận điểm của đoạn trích được xem kỹ càng, thấu đáo.

- Tới câu cuối tác giả chuyển sang quy nạp, đó là cái hay của đoạn trích. Từ trường hợp của Nguyễn Trãi tác giả đã nâng lên thành sứ mệnh, chức năng cao quý của văn chương nghệ thuật. Nhờ Nhờ thao tác này mà tầm vóc tư tưởng của đoạn trích được nâng lên một mức cao hơn

Đánh giá bài viết
1 367
Sắp xếp theo

Giáo án Ngữ văn lớp 10

Xem thêm