Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:
- Tác động của du lịch đối với công tác bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa:
+ Mang lại nguồn lực hỗ trợ cho việc bảo tồn di tích lịch sử và văn hóa
+ Cung cấp thông tin của ngành để sử học nghiên cứu, đề xuất giải pháp bảo tồn và phát triển bền vững
+ Quảng bá lịch sử, văn hóa cộng đồng ra bên ngoài; kết nối và nâng cao vị thế của các ngành du lịch, sử học
- Ví dụ: Thừa Thiên Huế (Việt Nam) là một điểm đến hội tụ của nhiều loại hình di sản văn hóa vật thể và phi vật thể, hấp dẫn khách du lịch trong nước lẫn quốc tế. Việc tỉnh Thừa Thiên Huế đẩy mạnh các hoạt động quảng bá du lịch, coi du lịch là một trong những ngành kinh tế mũi nhọn đã có tác động tích cực; góp phần quảng bá lịch sử và văn hóa của dân tộc Việt Nam. Ngày 19/5/2016, tại Đại Nội Huế đã diễn ra triển lãm “Huế trong mắt các họa sĩ màu nước quốc tế 2016”. Triển lãm này là một trong minh chứng cho thấy sức hút của các di sản văn hóa – lịch sử Việt Nam đối với du khách.
Xem thêm...Đặc điểm | Vỏ lục địa | Vỏ đại dương |
Phân bố | Ở lục địa và một phần dưới mực nước biển. | Ở các nền đại dương, dưới tầng nước biển. |
Độ dày trung bình | Bề dày trung bình: 35 – 40 km (miền núi cao đến 70 – 80 km). | Bề dày trung bình là 5 – 10 km. |
Cấu tạo | cấu tạo gồm ba lớp đá: trầm tích, granit và badan. | Cấu tạo gồm hai lớp đá: trầm tích và badan. |
Mời em tham khảo đáp án dưới đây nhé
III. There is a mistake in each sentence. Find and correct it.
1. A new school is going to be build in the neighbourhood next year.
Build sửa thành built
2. This kind of bird is only founded in remote places in Scotland.
founded sửa thành found
3. The wildlife park is visit each day by hundreds of people.
visit sửa thành visited
IV. Choose the underlined part in each sentence that should be corrected.
1 - A. walking
2 - C. is build
3 - C. founded
Xem thêm...
Bạn tham khảo bài: https://vndoc.com/ly-thuyet-tinh-tuong-doi-cua-chuyen-dong-cong-thuc-cong-van-toc-178632
a) Bước 1: Xếp 5 viên bi trắng thành hàng ngang ta có 5! cách xếp.
Bước 2: Ứng với 5 viên bi trắng đã được xếp vị trí ta xếp 4 viên bi xanh vào các vị trí xen kẽ bởi hai bi trắng có 4! cách xếp.
=> Có tất cả là 5!.4! = 2 880 cách.
b) Bước 1: Xếp 4 viên bi xanh thành hàng ngang ta có 4! cách xếp.
Bước 2: Ứng với 4 viên bi xanh đã được xếp vị trí, giả sử 4 viên bi xanh là một viên bi
Do đó ta cần xếp 6 viên bi thành một hàng có 6! cách xếp.
Vậy có tất cả 6!.4! = 17 280 cách.
Xem thêm...a)
b) Gọi A là biến cố “Trong hai thẻ lấy ra có ít nhất 1 thẻ màu đỏ”.
Có 4 kết quả thuận lợi cho biến cố A là {XĐ, ĐX, ĐĐ, VĐ}
⇒ P(A) = \(\frac{4}{6}=\frac{2}{3}\)
n(Ω) = 6.6.6 = 216
a) A: “Tổng số chấm xuất hiện nhỏ hơn 5”.
Ta có: 1 + 1 + 1 = 3 < 5;
1 + 1 + 2 = 4 < 5
Các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: A = {(1; 1; 1); (1; 1; 2); (1; 2; 1); (2; 1; 1)}.
⇒ n(A) = 4
⇒ P(A) = \(\frac{4}{216}=\frac{1}{54}\)
b) B: “Tích số chấm xuất hiện chia hết cho 5”.
Tích số chấm của ba con xúc xắc chia hết cho 5 thì trong đó phải có ít nhất một con xúc xắc có số chấm chia hết cho 5.
Do đó có thể hiểu B: “Xuất hiện ít nhất một mặt có 5 chấm”.
\(\overline{B}\): “Không xuất hiện mặt 5 chấm nào”.
=> n(\(\overline{B}\)) = 5.5.5 = 125.
⇒ P(\(\overline{B}\)) =
\(\frac{125}{216}\)
⇒ P(B) = 1−P(\(\overline{B}\)) =
\(1-\frac{125}{216}=\frac{91}{216}\)
Gieo bốn đồng xu cân đối và đồng chất, mỗi đồng xu có hai kết quả là sấp (S) hoặc ngửa (N) nên số kết quả có thể có khi gieo bốn đồng xu là: n(Ω) = 2.2.2.2 = 16.
a) A: “Xuất hiện ít nhất ba mặt sấp”
\(\overline{A}\): “Xuất hiện nhiều nhất hai mặt sấp”
Các kết quả xảy ra cho biến cố A là: {(N; S; S; S); (S; N; S; S); (S; S; N; S); (S; S; S; N); (S; S; S; S)}.
⇒ n(A) = 5.
⇒ P(A) = \(\frac{5}{16}\)
⇒ P(\(\overline{A}\)) = 1 – P(A) =
\(1-\frac{5}{16}=\frac{11}{16}\)
b) B: “Xuất hiện ít nhất một mặt ngửa”
\(\overline{B}\): “Không xuất hiện mặt ngửa”. => {(S; S; S; S)}.
⇒ n(\(\overline{B}\)) = 1.
⇒ P(\(\overline{B}\)) =
\(\frac{1}{16}\)
⇒ P(B) = 1 – P(\(\overline{B}\)) =
\(1-\frac{1}{16}=\frac{15}{16}\)
a) \(\Omega\) = {100; 101; 102; 103; ...; 997; 998; 999} =
\(\left \{ k∊N*|100≤k≤999 \right \}\)
=> n\(\Omega\) = (999 – 100) : 1 + 1 = 900 số
b) A: “Số được chọn là lập phương của một số nguyên”
Ta có:
k | 1 | 2 | 3 | 4 | 5 | 6 | 7 | 8 | 9 | 10 |
k3 | 1 | 8 | 27 | 64 | 125 | 216 | 343 | 512 | 729 | 1000 |
⇒ n(A) = 5.
⇒ P(A) = \(\frac{5}{900}=\frac{1}{180}\)
c) B: “Số được chọn chia hết cho 5”.
Số chia hết cho 5 là các số có chữ số tận cùng là 0 hoặc 5.
Các số đó là: 100; 105; 200; 205; ...; 995.
⇒ n(B) = (995 – 100):5 + 1 = 180.
⇒ P(B) = \(\frac{180}{900}=\frac{1}{5}\)
Chọn hệ tọa độ như hình vẽ:
Theo bài ra ta có: AO = 6m, AD = 50 m, BD = 30m \(\Rightarrow\)điểm B có tọa độ B(24; 50).
Gọi phương trình của parabol (P) là \(y^{2} = 2px.\)
Vì \(B(24; 50) \in (P)\) nên thay tọa độ điểm B vào phương trình (P), ta được:
\(50^{2} = 2p. 24 \Rightarrow p = \frac{625}{12}\)
\(\Rightarrow\) Phương trình (P) là:
\(y^{2} = \frac{625}{6}x\)
Ta có: Độ dài đoạn ME chính là chiều dài của thanh cách điểm giữa cầu 18m. Gọi E = (m, 18), vì \(E\in(P)\) nên thay tọa độ E vào phương trình P, ta được:
\(18^{2} = \frac{625}{6}. m\)
\(\Rightarrow m = 3,1104\)
\(\Rightarrow ME = 6 + 3,1104 = 9,1104 (m)\)
Vậy thanh cáp cách điểm giữa cầu 18m có chiều dài là 9,1104m.
Xem thêm...a. Số phần tử của không gian mẫu là: \(n(\Omega) = 5! = 120\)
Gọi A là biến cố "Nhân và Tín đứng cạnh nhau".
Coi Nhân và Tín là một nhóm thì có 2! cách sắp xếp hai bạn này trong nhóm. Xếp nhóm Nhân và Tín với 3 người còn lại thì có 4! cách sắp xếp.
\(\Rightarrow\) Số các kết quả thuận lợi cho A là: n(A) = 2!. 4! = 48
\(\Rightarrow\) Xác suất của biến cố A là:
\(P(A) = \frac{48}{120} = \frac{2}{5}\)
\(\Rightarrow\) Xác suất của biến cố "Nhân và Tín không đứng cạnh nhau" là:
\(P = 1 - \frac{2}{5} = \frac{3}{5}\)
b. Gọi biến cố A “Trí đứng ở đầu hàng” là biến cố đối của biến cố “Trí không đứng ở đầu hàng”
Số kết quả thuận lợi cho A là: \(n(A) = 4!.2\)
Xác suất của biến cố A là: \(P(A) = \frac{{n(A)}}{{n(\Omega )}} = \frac{{4!.2}}{{5!}} = \frac{2}{5}\)
Vậy xác suất của biến cố “Nhân và Tín không đứng cạnh nhau” là \(P= 1 - \frac{2}{5} = \frac{3}{5}\)
Lấy mỗi hộp hai viên bi ta có:
n(Ω) = \(C_7^2.C_7^2\ =\ 441\)
a) A: “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu”
TH1: Bốn viên bi lấy ra có cùng màu xanh, có: \(C_4^2.C_5^2=60\) cách
TH2: Bốn viên bi lấy ra có cùng màu đỏ, có: \(C_2^2.C_3^2=3\) cách
=> n(A) = 60 + 3 = 63.
⇒ P(A) = \(\frac{63}{441}=\frac{1}{7}\)
b) B: “ Trong 4 viên bi lấy ra có đúng 1 viên bi xanh”.
TH1: 1 viên bi xanh được lấy từ hộp thứ nhất có: \(C_4^1.C_3^1.C_2^2=12\) cách
TH2: 1 viên bi xanh được lấy từ hộp thứ hai có: \(C_3^2.C_5^1.C_2^1=30\) cách
=> n(B) = 12 + 30 = 42.
⇒ P(B) = \(\frac{42}{441}=\frac{2}{21}\)
c) C: “Trong 4 viên bi lấy ra có đủ cả bi xanh và bi đỏ”.
\(\overline{C}\): “Bốn viên bi lấy ra có cùng màu”.
⇒ n\(\overline{C}\) = nA = 63
⇒ P(\(\overline{C}\)) = P(A) =
\(\frac{1}{7}\)
⇒ P(C) = 1 – P(\(\overline{C}\)) = 1 –
\(\frac{1}{7}\)=
\(\frac{6}{7}\)
Nhóm đó có số học sinh là: 4.3 = 12 (học sinh).
Chọn ngẫu nhiên từ nhóm đó 4 học sinh nên ta có: nΩ = \(C_{12}^4=495\) (cách)
a) A: “Bốn bạn thuộc 4 tổ khác nhau”
Chọn mỗi tổ một học sinh
=> n(A) = \(C_3^1.C_3^1.C_3^1.C_3^1=\ 81\) cách
⇒ P(A) = \(\frac{n_A}{n_Ω}=\frac{81}{495}=\frac{9}{55}\)
b) B: “Bốn bạn thuộc 2 tổ khác nhau”.
Bước 1: Chọn 2 tổ từ 4 tổ để chọn học sinh, có: \(C_4^2=6\) (cách).
Bước 2: Số cách chọn 4 học sinh từ 2 tổ đã chọn là: \(C_6^4=15\) (cách).
=> nB = 6.15 = 90 (cách)
⇒ P(B) = \(\frac{n_B}{n_Ω}=\frac{90}{495}=\frac{2}{11}\)
n(Ω) = 5! = 120.
a) A: “a là số chẵn”.
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\) (x, y, z, t, u ∈ {1; 2; 3; 4; 5})
Vì a là số chẵn nên u ∈ {2; 4}, suy ra u có 2 cách chọn.
Các chữ số còn lại là x, y, z, t sẽ lấy từ các số có trên 4 tấm thẻ còn lại và sắp xếp chúng có 4! cách.
Suy ra các kết quả thuận lợi cho biến cố A là: n(A) = 2.4! = 48.
⇒ P(A) = \(\frac{n_A}{n_Ω}=\frac{48}{120}=\frac{2}{5}\)
b) B: “a chia hết cho 5”
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\)
Vì a là số chia hết cho 5 nên u = 5, suy ra u có 1 cách chọn.
Các chữ số còn lại xếp vào 4 vị trí còn lại có 4! cách.
Suy ra các kết quả thuận lợi cho biến cố B là: n(B) = 1.4! = 24.
⇒ P(B) = \(\frac{24}{120}=\frac{1}{5}\)
c) Gọi C là biến cố: “a ≥ 32 000”
Giả sử có tự nhiên a có dạng \(\overline{xyxtu}\)
Vì a ≥ 32 000 nên x ∈ {3; 4; 5}.
TH1. Nếu x = 3 có 1 cách chọn
+) y = 2. có 1 cách chọn
Các chữ số còn lại xếp vào ba vị trí còn lại có 3!.
Do đó có 3! = 6 số.
+) y ∈ {4; 5} có 2 cách chọn
Các chữ số còn lại xếp vào ba vị trí còn lại có 3!.
Do đó có 2.3! = 12 số.
TH2. Nếu x ∈ {4; 5} thì 4 chữ số còn lấy từ 4 số còn lại trên thẻ và sắp xếp thì có 4! Cách.
Do đó có 2.4! = 48 số.
Suy ra có tất cả 6 + 12 + 48 = 66 số
⇒ n(C) = 66.
⇒ P(C) = \(\frac{66}{120}=\frac{11}{20}\)
d) D: “Trong các chữ số của a không có 2 chữ số lẻ nào đứng cạnh nhau”.
Nghĩa là số chẵn phải xen kẽ số lẻ nên ta có: n(D) = 3!.2! = 12
⇒ P(D) = \(\frac{12}{120}=\frac{1}{10}\)
Xem lời giải sách giáo khoa bài Ôn tập chương X tại https://vndoc.com/giai-toan-10-bai-tap-cuoi-chuong-10-ctst-283628#mcetoc_1g6pnj854lep