Vị trí tương đối và góc giữa hai đường thẳng. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Cho hai đường thẳng có phương trình tổng quát là:
\(\Delta_1:a_1x+b_1y+c=0\);
\(\Delta_2:a_2x+b_2y+c=0\).
Phương pháp xét vị trí tương đối của hai đường thẳng:
Xét tỉ số
- Nếu
\(\frac{a_1}{a_2}=\frac{b_1}{b_2}=\frac{c_1}{c_2}\) thì
\(\Delta_1\) trùng với
\(\Delta_2\). - Nếu
\(\frac{a_1}{a_2}=\frac{b_1}{b_2}\neq\frac{c_1}{c_2}\) thì
\(\Delta_1\) song song với
\(\Delta_2\). - Nếu
\(\frac{a_1}{a_2}\neq\frac{b_1}{b_2}\) thì
\(\Delta_1\) cắt
\(\Delta_2\).
Nhận xét:
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) song song hoặc trùng nhau
\(\Leftrightarrow \overrightarrow n_1\) và
\(\overrightarrow n_2\) cùng phương
\(\Leftrightarrow \overrightarrow u_1\) và
\(\overrightarrow u_2\) cùng phương.
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) cắt nhau
\(\Leftrightarrow \overrightarrow n_1\) và
\(\overrightarrow n_2\) không cùng phương
\(\Leftrightarrow \overrightarrow u_1\) và
\(\overrightarrow u_2\) không cùng phương.
Ví dụ: Xét vị trí tương đối giữa các cặp đường thẳng sau:
a.
\(\Delta_1:2x+y+1 =0\) và
\(\Delta_2:6x+3y+3 =0\).
b.
\(\Delta_1:x-2y+1 =0\) và
\(\Delta_2:-3x+3y+1 =0\).
c.
\(\Delta_1:x-3y+5 =0\) và
\(\Delta_1:2x-6y+1 =0\).
Hướng dẫn giải
a. Ta có:
\(\frac26=\frac13=\frac13\) nên
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) trùng nhau.
b. Ta có:
\(\dfrac{1}{-3}\neq \frac{-2}{3}\) nên
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) cắt nhau.
c. Ta có:
\(\frac12=\frac{-3}{-6}\neq \frac51\) nên
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) song song.
2. Góc giữa hai đường thẳng
Cho hai đường thẳng:
\(\Delta_1:a_1x+b_1y+c=0\) có vectơ pháp tuyến
\(\overrightarrow n_1(a_1;b_1)\);
\(\Delta_2:a_2x+b_2y+c=0\) có vectơ pháp tuyến
\(\overrightarrow n_2(a_2;b_2)\).
Gọi
\(\varphi\) là góc tạo bởi hai đường thẳng
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\).
Khi đó:
\(\cos \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right| = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}\)
\(= \dfrac{{\left| {{a_1}.{a_2} + {b_1}.{b_2}} \right|}}{{\sqrt {{a_1}^2 + {b_1}^2} .\sqrt {{a_2}^2 + {b_2}^2} }}\)
Chú ý: Có thể thay thế cặp vectơ pháp tuyến
\(\overrightarrow n_1;\overrightarrow n_2\) trong công thức trên bằng cặp vectơ chỉ phương
\(\overrightarrow u_1;\overrightarrow u_2\).
Ví dụ: Tính góc giữa hai đường thẳng
\(\Delta_1: - \sqrt 3 x + y + 3 = 0\) và
\(\Delta_1: x + \sqrt 3 y + 1 = 0\).
Hướng dẫn giải
Vectơ pháp tuyến của
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) lần lượt là:
\(\overrightarrow n_1 (-\sqrt3;1)\) và
\(\overrightarrow n_2(1;\sqrt3)\).
Gọi
\(\varphi\) là góc giữa hai đường thẳng
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\). Ta có:
\(\cos \varphi = \left| {\cos \left( {\overrightarrow {{n_1}} ,\overrightarrow {{n_2}} } \right)} \right| = \dfrac{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} .\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}{{\left| {\overrightarrow {{n_1}} } \right|.\left| {\overrightarrow {{n_2}} } \right|}}\)
\(= \dfrac{{\left| {{-\sqrt3}.{1} + {1}.{\sqrt3}} \right|}}{{\sqrt {{({-\sqrt3}})^2 + {1}^2} .\sqrt {{1}^2 + ({\sqrt3})^2} }} =0\)
Do đó, góc giữa hai đường thẳng
\(\Delta_1\) và
\(\Delta_2\) là
\(\varphi=30^\circ\).
3. Khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng
Khoảng cách từ điểm
\(M(x_0;y_0)\) đến đường thẳng
\(\Delta:ax+by+c=0\) được tính theo công thức:
\(d(M,\Delta ) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\)
Ví dụ: Tính khoảng cách từ điểm
\(A(1;2)\) đến đường thẳng
\(\Delta: 3x-4y-1=0\).
Hướng dẫn giải
Áp dụng công thức tính khoảng cách từ một điểm đến một đường thẳng, ta có:
\(d(A,\Delta ) = \frac{{\left| {a{x_0} + b{y_0} + c} \right|}}{{\sqrt {{a^2} + {b^2}} }}\)
\(=\frac{{\left| {3.{1} -4 .{2} -1} \right|}}{{\sqrt {{3^2} + {(-4)^2}} }} =\frac{-6}{5}\)
Vậy khoảng cách từ điểm
\(A\) đến đường thẳng
\(\Delta\) là
\(\frac{-6}{5}\).