Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Trường Tiểu học Đội Cấn
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt năm 2020
Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Trường Tiểu học Đội Cấn năm học 2020 - 2021 được VnDoc.com sưu tầm và đăng tải là tài liệu tham khảo hữu ích dành cho các em học sinh lớp 5 dùng để ôn thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt. Đây cũng là tài liệu hữu ích dành cho quý thầy cô giáo sử dụng để làm đề ôn tập cho các em học sinh. Mời quý thầy cô và các em cùng tải tài liệu miễn phí.
Lưu ý: Nếu không tìm thấy nút Tải về bài viết này, bạn vui lòng kéo xuống cuối bài viết để tải về đầy đủ chi tiết bộ đề thi.
Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 5, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 5 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 5. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.
- Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Toán Trường Tiểu học Đội Cấn năm học 2020 - 2021
- Đề thi Tiếng Việt lớp 5 học kì 1 năm 2020 - 2021
- 12 đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 có đáp án
- Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Khoa học Trường Tiểu học Đội Cấn năm học 2020 - 2021
1. Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 5
TRƯỜNG TIỂU HỌC ĐỘI CẤN Họ và tên:………………………. Lớp 5……… | Thứ ....., ngày .... tháng ..... năm 2020 KIỂM TRA ĐỊNH KỲ CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2020 - 2021 Môn: Tiếng Việt (Đọc hiểu + Tập làm văn) Thời gian: 70 phút Không kể thời gian giao nhận đề (Đề này có 04 trang) |
I. Kiểm tra kỹ năng đọc hiểu và kiến thức Tiếng Việt (7 điểm)
Cho bài văn sau:
CÁI GÌ QUÝ NHẤT?
Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.
Hùng nói: “Theo tớ, quý nhất là lúa gạo. Các cậu có thấy ai không ăn mà sống được không?”
Quý và Nam cho là có lí. Nhưng đi được mươi bước, Quý vội reo lên: “Bạn Hùng nói không đúng. Quý nhất phải là vàng. Mọi người chẳng thường nói quý như vàng là gì? Có vàng là có tiền, có tiền sẽ mua được lúa gạo!”
Nam vội tiếp ngay: “Quý nhất là thì giờ. Thầy giáo thường nói thì giờ quý hơn vàng bạc. Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc!”
Cuộc tranh luận thật sôi nổi, người nào cũng có lí, không ai chịu ai. Hôm sau, ba bạn đến nhờ thầy giáo phân giải.
Nghe xong, thầy mỉm cười rồi nói:
– Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được. Vàng cũng quý vì nó rất đắt và hiếm. Còn thì giờ đã qua đi thì không lấy lại được, đáng quý lắm. Nhưng lúa gạo, vàng bạc, thì giờ vẫn chưa phải là quý nhất. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? Đó chính là người lao động, các em ạ. Không có người lao động thì không có lúa gạo, không có vàng bạc, nghĩa là tất cả mọi thứ đều không có, và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị mà thôi.
Theo Trịnh Mạnh
* Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây:
Câu 1 (0,5 điểm). Ba bạn Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau việc gì? M1
A. Trao đổi về cái gì trên đời là hay nhất.
B. Trao đổi về cái gì trên đời là quý nhất.
C. Trao đổi về cái gì trên đời là to nhất.
Câu 2 (0,5 điểm). Ai là người nói đúng? M1
A. Bạn Hùng là người nói đúng.
B. Bạn Quý là người nói đúng.
C. Không ai nói đúng cả.
Câu 3 (0,5 điểm). Vì ba bạn không ai chịu ai nên đã đến hỏi ai? M2
A. Các bạn đến hỏi thầy giáo.
B. Các bạn đến hỏi bố bạn Quý.
C. Các bạn đến hỏi bố bạn Nam.
Câu 4 (0,5 điểm). Vì sao thầy giáo cho rằng người lao động mới quý nhất? M3
A. Vì người lao động có nhiều sức khỏe.
B. Vì không có người lao động thì không có lúa gạo, vàng bạc và thì giờ cũng trôi qua một cách vô vị.
C. Vì người lao động biết lao động.
Câu 5 (0,5 điểm). Em hiểu thế nào là” phân giải”? M3
A. Là bàn cãi để tìm ra lẽ phải
B. Là giải thích cho thấy rõ đúng sai, phải trái, lợi hại.
C. Là hoạt động cùng nhau thảo luận nhóm.
Câu 6 (1 điểm). Câu chuyện muốn nói lên điều gì? M4
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 7 (0,5 điểm). Hãy tìm quan hệ từ trong câu sau: ‘‘Lúa gạo quý vì ta phải đổ bao mồ hôi mới làm ra được” M2
.....................................................................................................................................
Câu 8 (0,5 điểm).Tìm động từ trong câu sau: "Có thì giờ mới làm ra lúa gạo, vàng bạc” M2
.....................................................................................................................................
Câu 9 (1 điểm). "Lúa gạo, vàng bạc, thì giờ rất quý. Ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? ." Chuyển những câu trên thành câu ghép có sử dụng cặp quan hệ từ. M3
.....................................................................................................................................
.....................................................................................................................................
Câu 10 (1 điểm). Xác định thành phần trạng ngữ, chủ ngữ và vị ngữ trong câu: "Một hôm, trên đường đi học về, Hùng, Quý và Nam trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất.” M4
Thành phần trạng ngữ: .....................................................................................
Thành phần chủ ngữ: ..................................................................................................
Thành phần vị ngữ: ....................................................................................................
II. Tập làm văn (8 điểm)
Chọn một trong các đề sau:
1. Tả một em bé đang tuổi tập nói tập đi.
2. Tả một người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị....) của em
3. Tả một người bạn học của em
4. Tả một người lao động (công nhân, nông dân, bác sĩ, cô giáo....).
2. Đáp án đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt 5
I. Kiểm tra đọc: (10 điểm)
1. Đọc thành tiếng: (3 điểm)
GV Kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng HS các bài tập đọc (HTL) từ tuần 20 đến tuần 23. Tốc độ đọc khoảng tiếng/phút. (GV chuẩn bị các phiếu thăm, gọi HS lần lượt bốc thăm, đọc và trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc.)
Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: (1 điểm)
Giọng đọc có biểu cảm, tốc độ đọc đạt yêu cầu: (1 điểm)
Trả lời đúng ý câu hỏi do GV nêu: (1 điểm)
- Tùy vào mức độ đạt được theo mỗi nội dung trừ 0,25, 0,5….
2. Đọc thầm và làm bài tập: (7 điểm)
Câu | Đáp án | Thang điểm |
1 | B | 0,5 |
2 | C | 0,5 |
3 | A | 0,5 |
4 | B | 0,5 |
5 | B | 0,5 |
6 | Câu chuyện nói về cuộc tranh luận của các bạn nhỏ về “cái gì quý nhất?” và khẳng định: Người lao động là đáng quý nhất. | 1 |
7 | Vì, mới | 0,5 |
8 | làm | 0,5 |
9 | Tuy lúa gạo, vàng bạc, thì giờ rất quý nhưng ai làm ra lúa gạo, vàng bạc, ai biết dùng thì giờ? | 1 |
10 | Trạng ngữ: Một hôm, trên đường đi học về. | 0,5 |
Chủ ngữ: Hùng, Quý và Nam Vị ngữ: trao đổi với nhau xem ở trên đời này, cái gì quý nhất. | 0,25 0,25 | |
7 |
B. Kiểm tra viết: 10 điểm
1. Chính tả (2 điểm)
- Viết đúng tốc độ, đúng đủ số chữ, chữ viết sạch đẹp, đúng mẫu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định (2 điểm)
-Viết sai 1 đến 3 lỗi, trừ (0,25 điểm)
- Tẩy xóa, trình bày bẩn ,trừ (0,25 điểm) toàn bài.
- Viết thiếu 1 đến 3 chữ, trừ (0,25 điểm).
- Tùy vào mức độ sai nhiều hơn có thể trừ thêm 0,25, 0,5……
2. Tập làm văn (8 điểm)
- HS chọn một trong các đề sau: (lưu ý chỉ chọn 1 đề)
1. Tả một em bé đang tuổi tập nói tập đi.
2. Tả một người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị....) của em
3. Tả một người bạn học của em
4. Tả một người lao động ( công nhân, nông dân, bác sĩ, cô giáo....).
Hướng dẫn chấm điểm chi tiết :
- Phần mở bài: Giới thiệu được người định tả . (1 điểm)
- Thân bài (6 điểm) trong đó:
- Trình tự miêu tả hợp lý: Tả được bao quát -> chi tiết…: (1 điểm).
+ Có kĩ năng kĩ năng viết văn: Biết lựa chọn chi tiết tiêu biểu cần tả, sử dụng từ ngữ gợi tả, gợi cảm, so sánh phù hợp với người được tả. (2 điểm).
- Kết hợp miêu tả người gắn với hoạt động, kết hợp với tính tình...một cách phù hợp... (2 điểm)
+ Dùng từ, viết câu đúng ngữ pháp. (0,5 điểm)
- Bài văn có sáng tạo (0,5 điểm)
- Kết bài: Thể hiện được tình cảm và việc làm cụ thể với người định tả... (1 điểm)
- Tùy theo mức độ đạt được theo mỗi nội dung trừ 0,25, 0,5….
------------------
Ngoài Đề thi học kì 1 lớp 5 môn Tiếng Việt Trường Tiểu học Đội Cấn năm học 2020 - 2021, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh, Sử, Địa, Tin theo chuẩn thông tư 22 của bộ Giáo Dục. Mời các em cùng quý phụ huynh tải miễn phí đề thi về và ôn luyện lớp 5.