Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Quang Trung năm 2018 - 2019

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

Đề thi học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5 trường tiểu học Quang Trung năm 2018 - 2019 có đáp án và bảng ma trận đề thi học kì 1 theo thông tư 22 giúp các em học sinh ôn tập, củng cố các dạng bài ôn thi học kì 1 lớp 5. Đồng thời đây là nguồn tài liệu hữu ích cho các thầy cô giáo khi ra đề thi cho các em học sinh. Sau đây mời các thầy cô cùng các em học sinh tham khảo chi tiết.

Đề bài: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

Kiểm tra đọc hiểu và kiến thức tiếng Việt (7 điểm): Đọc thầm văn bản sau:

Cảnh đông con

Mẹ con bác Lê ở một căn nhà cuối phố, một căn nhà cũng lụp xụp như những căn nhà khác, có mỗi một chiếc giường nan đã gãy nát. Mùa rét thì rải ổ rơm đầy nhà, mẹ con cùng nằm ngủ trên đó. Từ sáng sớm tinh sương, mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn cho những người có ruộng trong làng. Những ngày có người mướn, tuy bác phải làm vất vả, nhưng chắc chắn buổi tối được mấy bát gạo và mấy đồng xu về nuôi lũ con đói đợi ở nhà. Đó là những ngày sung sướng. Nhưng đến mùa rét, khi các ruộng kia đã gặt rồi, cánh đồng chỉ còn trơ cuống rạ, bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa. Thế là cả nhà chịu đói. Mấy đứa nhỏ nhất khóc lả đi mà không có cái ăn. Dưới manh áo rách nát, thịt chúng nó thâm tím lại vì rét. Bác Lê ôm lấy con trong ổ rơm lấy cái hơi ấm của mình ấp ủ cho nó.

Hai thằng con lớn thì từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc hay đi mót những bông lúa còn sót lại trong khe ruộng. Thật là sung sướng, nếu chúng đem về được một lượm, trong những ngày may mắn. Vội vàng bác Lê đẩy con ra lấy bó lúa để dưới chân vò nát, vét hột thóc, giã lấy gạo. Rồi một bữa cơm lúc buổi tối giá rét, mẹ con xúm quanh nồi, trong khi bên ngoài gió lạnh rít qua mái tranh.

Thạch Lam

Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng.

Câu 1. (0,5 điểm) Nguồn sống của gia đình bác Lê thu nhập từ:

a. Ruộng của nhà bác Lê.

b. Đi làm mướn.

c. Đồng lương của bác Lê.

d. Đi xin ăn.

Câu 2. (1 điểm) Chi tiết nói lên cảnh cơ cực, nghèo đói của gia đình bác Lê là:

a. Ăn đói, mặc rách.

b. Nhà cửa lụp xụp.

b. Từ sáng đã ra cánh đồng kiếm con cua, con ốc.

d. Cả 3 ý trên đều đúng.

Câu 3. (0,5 điểm) Trong câu “Bác Lê lo sợ vì không ai mướn làm việc gì nữa” quan hệ từ là:

a. Vì

b. Gì

c. Làm

d. Không

Câu 4. (0,5 điểm) Chủ ngữ trong câu: “Mùa nực cũng như mùa rét, bác ta phải trở dậy đi làm mướn.” là:

a. Mùa nực

b. Mùa rét

c. Bác ta

d. Bác ta phải trở dậy

Câu 5. (0,5 điểm) Em hãy chọn quan hệ từ thích hợp điền vào chỗ chấm trong câu sau:

- Học tập quả là khó khăn ……….. rất thú vị.

Câu 6. (1 điểm) Trong câu dưới đây, từ nhà trong câu nào được dùng với nghĩa gốc?

Điền Đ vào ô trả lời nếu em cho là ‘‘Đúng’’ hoặc điền S vào ô trả lời nếu em cho là ‘‘Sai’’

Thông tin

Trả lời

Nhà tôi vừa mới qua đời.

Nhà tôi ở gần trường.

Câu 7. ( 1 điểm) Đặt câu với các cặp quan hệ từ sau:

a, Vì .................. nên .................. .

b, Tuy .................... nhưng ................... .

Câu 8. (1 điểm) Em hãy nêu nguyên nhân dẫn đến gia đình Bác Lê nghèo đói.

Câu 9. (1 điểm) Tìm từ trái nghĩa với “cực khổ”. Đặt câu với từ vừa tìm được.

II. Đọc thành tiếng. (3 điểm) : Giáo viên kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài tập đọc đã học trong sách giáo khoa và trả lời một câu hỏi.

B. KIỂM TRA VIẾT (10 điểm)

I. CHÍNH TẢ (2 điểm)

GV đọc cho học sinh nghe - viết đoạn văn “Công nhân sửa đường” .

II. TẬP LÀM VĂN (8 điểm)

Đề bài: Em hãy chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Tả con đường quen thuộc từ nhà em đến trường.

Đề 2: Tả một người thân (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, em…) của em.

Đáp án: Đề kiểm tra học kì 1 môn Tiếng Việt lớp 5

A. BÀI KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm)

I. Đọc thầm và làm bài tập. ( 7 điểm)

Câu

1

2

3

4

Đáp án

B

D

A

C

Câu 5: nhưng (0,5 điểm)

Câu 6: Trả lời đúng mỗi câu được 0,5 điểm.

Thông tin

Trả lời

Nhà tôi vừa mới qua đời.

S

Nhà tôi ở gần trường.

Đ

Câu 7: (1 điểm) Tuỳ vào từng câu học sinh đặt mà giáo viên cho điểm phù hợp.

Ví dụ:

- Vì trời mưa nên đường trơn. 0,5 điểm

- Tuy nhà xa nhưng Nam không bao giờ đi học muộn. 0,5 điểm

Câu 8: (1 điểm). Nguyên nhân dẫn đến gia đình Bác Lê nghèo đói là gia đình không có ruộng, đông con.

Câu 9: (1 điểm) Học sinh viết đúng tư trái nghĩa được 0,5 điểm, đặt câu đúng với từ trái nghĩa vưa tìm được thì được 0,5 điểm.

- Trái nghĩa với cực khổ là sung sướng; sung túc; ....

- Đặt đúng câu văn theo yêu cầu được 0,5 điểm.

II. Đọc thành tiếng. (3 điểm)

1. Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu ( không quá 1 phút): 0,5 điểm

(Đọc từ trên 1 phút – 2 phút: 0,25 điểm; đọc quá 2 phút: 0 điểm)

2. Đọc đúng tiếng, đúng từ, trôi chảy, lưu loát: 1 điểm

(Đọc sai từ 2 đến 4 tiếng: 0,5 điểm; đọc sai 5 tiếng trở lên: 0 điểm )

3. Ngắt nghỉ hơi ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: 0,5 điểm

(Ngắt nghỉ hơi không đúng từ 2 – 3 chỗ: 0,25 điểm; ngắt nghỉ hơi không đúng từ 4 chỗ trở lên: 0 điểm)

4. Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1điểm

(Trả lời chưa đầy đủ hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: 0,5 điểm; trả lời sai hoặc không trả lời được: 0 điểm )

B . BÀI KIỂM TRA VIẾT

I. Chính tả (2 điểm, thời gian 15 phút)

Công nhân sửa đường.

Bác Tâm, mẹ của Thư, đang chăm chú làm việc. Bác đi một đôi găng tay bằng vải rất dày. Vì thế, tay của bác y như tay một người khổng lồ. Bác đội nón, khăn trùm gần kín mặt, chỉ để hở mỗi cái mũi và đôi mắt. Tay phải bác cầm một chiếc búa. Tay trái bác xếp rất khéo những viên đá bọc nhựa đường đen nhánh vào chỗ trũng. Bác đập búa đều đều xuống những viên đá để chúng ken chắc vào nhau. Hai tay bác đưa lên hạ xuống nhịp nhàng.

Đánh giá, cho điểm:

- Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng , trình bày sạch đẹp: 2 điểm

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn lộn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; chữ thường , chữ hoa ): trừ 0,2 điểm.

- Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày dơ bẩn … bị trừ 0,2 điểm toàn bài.

II. Tập làm văn (8 điểm): 35 phút

* Yêu cầu:

- Học sinh xác định đúng đề bài, kiểu bài tả cảnh: viết được bài văn hoàn chỉnh đủ ba phần (mở bài, thân bài, kết bài), kết hợp bộc lộ cảm xúc của người viết. Độ dài bài viết khoảng 15 - 20 câu.

- Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả.

- Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch đẹp.

* Cho điểm:

- Đảm bảo các yêu cầu trên: 8 điểm

- Tùy theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm cho phù hợp với thực tế bài viết..

- Lạc đề không cho điểm.

* Lưu ý:

Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao - khoảng cách - kiểu chữ; hoặc trình bày bẩn… bị trừ 1 điểm toàn bài.

Toàn bài kiểm tra bày sạch đẹp GV cho điểm tối đa.

Hướng dẫn chấm điểm chi tiết (xác định các mức độ cần đạt theo từng mức điểm tùy theo đề bài cụ thể của học sinh):

TT

Điểm thành phần

M

Mức điểm

1

Mở bài

1 điểm

2

Thân bài

4 điểm

2a

Thân bài

Nội dung

1,5 điểm

2b

Kĩ năng

1,5 điểm

2c

Cảm xúc

1 điểm

3

Kết bài

1 điểm

4

Chữ viết, chính tả

0,5 điểm

5

Dùng từ, đặt câu

0,5 điểm

6

Sáng tạo

1 điểm

Ngoài đề thi môn Tiếng Việt bên trên, các em học sinh hoặc quý phụ huynh còn có thể tham khảo thêm đề thi học kì 1 lớp 5 các môn Toán, Tiếng Việt, Tiếng Anh.

Đánh giá bài viết
19 5.984
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 5

    Xem thêm