Bộ đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024
Đề kiểm tra cuối học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn năm học 2022 - 2023
Mời thầy cô và các em tham khảo Đề thi Ngữ văn lớp 7 học kì 1 sách Chân trời sáng tạo năm học 2023 - 2024. Đề kiểm tra học kì 1 Văn 7 năm 2023 CTST có đầy đủ đáp án cho các bạn tham khảo. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Sau đây mời các bạn tải về để xem toàn bộ đề thi, đáp án và ma trận đề thi.
Lưu ý: Toàn bộ 4 đề thi và đáp án có trong file tải về. Mời các bạn tải về xem trọn bộ tài liệu
1. Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 1
2. Đề thi học kì 1 Văn 7 Chân trời sáng tạo - Đề 2
3. Đề thi cuối học kì 1 Văn 7 CTST - Đề 3
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I LỚP 7
Môn: Ngữ văn
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
Điểm thi | Nhận xét | Họ tên và chữ kí | Số phách | |
Bằng số | Bằng chữ |
| Giám khảo 1:..............….... ….…………………………. Giám khảo 2:.....…...........… ….………………………….. |
ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
“…Tại sao cứ đến ngày Tết chẳng ai bảo ai mà thiên hạ cứ tự động kiêng như thế? Kiêng theo tập tục? Kiêng vì mê tín? Hay kiêng như thế thì có may mắn thực? Tôi không biết. Chỉ thấy rằng ông bà tôi kiêng, rồi cha mẹ tôi kiêng thì đến tôi, tôi cũng cứ theo thế mà kiêng luôn. […]
Từ mấy hôm trước, người vợ đã dặn đi dặn lại các con: ngày tết không được quét nhà, vì sợ đuổi thần tài ra cửa, không được đánh vỡ chén bát để tránh đổ vỡ suốt năm, không được khâu vá vì kim chỉ tượng trưng cho công việc làm ăn vất vả.[…]
Phải. Tại sao Tết lại đặt vào ngày cuối và đầu năm âm lịch, mà không đặt vào ngày nào ấm áp như Đoan Ngọ hay Thất Tịch? Ấy là vì tổ tiên ta lúc chọn ngày để đặt Tết Nguyên Đán đã có một ý định là đem lại cho Tết Nguyên Đán một sự phù hợp với tính chất sinh hoạt dân tộc: các cụ chọn một ngày rảnh nhất, một ngày có ý nghĩa nhất trong một năm để tưởng nhớ đến ông bà, rước xách thờ cúng và nghỉ ngơi cho khoẻ.[…]
Tục tiễn ông táo, tục không quét nhà, tục xông đất thoát thai từ sự tin tưởng đó. Có người bảo rằng sự tin tưởng đó có từ lúc dân ta bắt đầu định cư và sống về nghề nông. Có từ lúc nào cũng được, nhưng tựu trung thì cũng chẳng có hại gì, vì tin Thần Đất như thế cũng như thờ cúng ông bà cha mẹ, ai cũng phải nhận là một tục hay mà người phương Tây không thể cho là dị đoan, mê tín [...]
Cứ tin như thế, người ta thấy đời đẹp hơn, đáng yêu hơn. Vừa lúc đó, ở ruộng khoai lại nở những bông hoa tím, ở vườn cải lại có những búp vàng, mưa xanh gió tím ôn hoà, người dân vui sướng đến tận độ, sáng lên mắt biếc, hồng xuống làn môi cũng là lẽ đương nhiên, không có chi đáng lạ.”
(Trích “Tết, Hỡi cô mặc cái yếm xanh”,
“Thương nhớ mười hai” – Vũ Bằng, Nxh Văn học)
Lựa chọn đáp án đúng cho các câu hỏi bên dưới và điền vào bảng sau:
Câu 1 | Câu 2 | Câu 3 | Câu 4 | Câu 5 | Câu 6 | Câu 7 | Câu 8 |
|
|
|
|
|
|
|
Câu 1. Đoạn trích trên thuộc thể loại văn bản nào?
A. Tùy bút.
B. Tản văn.
C. Nghị luận.
D. Truyện đồng thoại.
Câu 2. Đoạn trích được tác giả viết để đề cập đến vấn đề gì của ngày Tết?
A. Các lễ hội.
B. Các loài hoa.
C. Các tập tục, tín ngưỡng.
D. Các việc cần làm.
Câu 3. Đoạn trích được viết theo ngôi thứ mấy?
A. Ngôi thứ nhất.
B. Ngôi thứ ba.
C. Ngôi thứ nhất số ít.
D. Ngôi thứ nhất số nhiều.
Câu 4. Việc tác giả sử dụng ngôi kể vừa tìm được ở câu 3 nhằm thể hiện yếu tố nào của đặc điểm thể loại?
A. Chất trữ tình.
B. Sự sống động.
C. Kỳ ảo.
D. Cái tôi.
Câu 5. Trong câu “Tại sao cứ đến ngày Tết chẳng ai bảo ai mà thiên hạ cứ tự động kiêng như thế?” từ “thiên hạ” trong câu có nghĩa là gì?
A. Chỉ những vật nhỏ hơn trời.
B. Chỉ mọi người ở đời.
C. Chỉ các hành tinh xếp sau Mặt trời.
D. Chỉ mặt đất.
Câu 6. Câu nào nêu đúng các từ có yếu tố Hán Việt trong đoạn trích trên? (Biết)
A. Thiên hạ, may mắn, Nguyên Đán, tổ tiên.
B. Thiên hạ, nhân gian, Nguyên Đán, Thất Tịch.
C. Thiên hạ, nhật nguyệt, Nguyên Đán, may mắn.
D. Thiên hạ, Nguyên Đán, Đoan Ngọ, Thất Tịch.
Câu 7. Dấu chấm lửng trong đoạn trích được dùng để:
A. Biểu đạt ý còn nhiều sự vật, hiện tượng tương tự chưa liệt kê hết.
B. Lời trích dẫn bị lược bớt.
C. Thể hiện chỗ lời nói bỏ dỡ hay ngập ngừng.
D. Làm giảm nhịp điệu câu văn, chuẩn bị cho sự xuất hiện một từ ngữ biểu thị nội dung bất ngờ.
Câu 8. Đâu là quan điểm của tác giả trước những tập tục, tín ngưỡng ngày Tết?
A. Tôi không biết, tôi không quan tâm.
B. Chính điều đó làm cho cuộc sống “lùi lại” phía sau.
C. Cứ tin như thế sẽ thấy đời đẹp hơn, đáng yêu hơn.
D. Tất cả chỉ là mê tín, dị đoan
Câu 9. Đoạn trích đã cho ta biết dịp lễ, Tết, nhân dân ta thuộc mỗi vùng miền đều có những tập tục, nghi lễ riêng để đón chào năm mới. Em hãy kể thêm một số tập tục và nghi lễ trong ngày Tết của nước ta mà em biết.
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
Câu 10. Từ tình cảm tác giả gửi gắm trong đoạn trích, em có cảm nhận và suy nghĩ gì về không khí ngày Tết quê em?
……………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………………
II. VIẾT (4,0 điểm)
Trong cuộc sống em đã từng gặp gỡ, gắn bó và yêu thương nhiều người. Có người vẫn còn bên cạnh em nhưng cũng có người đã lâu em chưa được dịp gặp lại. Em hãy viết bài văn biểu cảm về một người đã để lại cho em nhiều ấn tượng sâu sắc.
------------------------- Hết -------------------------
Mời các bạn xem đáp án đề số 3 trong file tải về
4. Đề thi Văn 7 học kì 1 CTST - Đề 4
ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I
Môn Ngữ văn lớp 7
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC HIỂU (6.0 điểm)
Đọc văn bản sau:
Chót trên cành cao vót
Mấy quả sấu con con
Như mấy chiếc khuy lục
Trên áo trời xanh non.
Trời rộng lớn muôn trùng
Đóng khung vào cửa sổ
Làm mấy quả sấu tơ
Càng nhỏ xinh hơn nữa.
Trái con chưa đủ nặng
Để đeo oằn nhánh cong.
Nhánh hãy giơ lên thẳng
Trông ngây thơ lạ lùng.
Cứ như thế trên trời
Giữa vô biên sáng nắng
Mấy chú quả sấu non
Giỡn cả cùng mây trắng
Mấy hôm trước còn hoa
Mới thơm đây ngào ngạt,
Thoáng như một nghi ngờ,
Trái đã liền có thật.
Ôi! từ không đến có
Xảy ra như thế nào?
Nay má hây hây gió
Trên lá xanh rào rào.
Một ngày một lớn hơn
Nấn từng vòng nhựa một
Một sắc nhựa chua giòn
Ôm đọng tròn quanh hột…
Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu,
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu!
Chao! cái quả sâu non
Chưa ăn mà đã giòn,
Nó lớn như trời vậy,
Và sẽ thành ngọt ngon.
(Trích trong tập“Tôi giàu đôi mắt” (1970), trong “Những tác phẩm thơ tiêu biểu và nổi tiếng”, Xuân Diệu)
Lựa chọn đáp án đúng:
Câu 1: Bài thơ trên viết theo thể thơ nào?
A. Bốn chữ
B. Năm chữ
C. Bảy chữ
D. Tám chữ
Câu 2: Trong bài thơ có sử dụng biện pháp tu từ gì?
A. So sánh
B. Nhân hóa và So sánh
C. Nhân hóa và Ẩn dụ
D. So sánh, Nhân hóa, Ẩn dụ.
Câu 3: Trong bốn khổ thơ đầu, nhà thơ đã miêu tả những quả sấu non bằng những hình ảnh nào?
A. Những quả sấu non như những chiếc khuy lục, nhỏ xinh, ngây thơ, đũa giỡn cùng mây trắng.
B. Những quả sấu non nhỏ xinh, ngây thơ.
C. Những quả sâu non nhí nhảnh.
D. Những quả sâu non như chiếc khuy lục.
Câu 4: Tại sao tác giả lại cảm thấy những quả sấu tơ “Càng nhỏ xinh hơn nữa”?
A. Vì chúng ở trên cao.
B. Vì chúng là những quả sấu non.
C. Vì chúng chưa lớn.
D. Vì chúng là “khuy lục” của áo trời mà trời thì rộng lớn.
Câu 5: Em hiểu từ “Giỡn” trong câu thơ “Giỡn cả cùng mây trắng” có nghĩa là gì?
A. Vui
B. Đùa
C. Chơi
D. Nghịch
Câu 6: Cảm xúc của tác giả về sự sinh thành từ hoa đến trái của quả sấu là cảm xúc gì?
A. Vui sướng
B. Bất ngờ
C. Ngạc nhiên và thích thú
D. Phấn khởi
Câu 7: Khi gọi tên quả sấu bằng những tên khác nhau “quả sấu con con”, “quả sấu tơ”, “trái con”, “mấy chú quả sấu con” tác giả muốn thể hiện dụng ý gì?
A. Thể hiện những quả sấu còn non, nhỏ bé, xinh xắn, ngây thơ, vui nhộn.
B. Thể hiện sự gần gũi.
C. Thể hiện sự vui đùa.
D. Thể hiện thân thiết.
Câu 8: Nhận xét nào sau đây nói đúng nhất nội dung của bài thơ trên?
A. Miêu tả quả sấu non trên cao.
B. Miêu tả quá trình phát triển của quả sấu.
C. Miêu tả sức sống kì diệu của quả sấu.
D. Miêu tả quả sấu non và sức sống kì diệu, mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho người đọc hiểu được sức sống mạnh mẽ của dân tộc Việt Nam trước kẻ thù xâm lược.
Trả lời câu hỏi/ Thực hiện yêu cầu:
Câu 9: Xác định biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ sau và cho biêt tác dụng của biện pháp tu từ ấy?
Trái non như thách thức
Trăm thứ giặc, thứ sâu,
Thách kẻ thù sự sống
Phá đời không dễ đâu!
Câu 10: Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ tới người đọc điều gì?
II. VIẾT (4.0 điểm)
Phát biểu cảm nghĩ về một người thân của em.
Đáp án đề thi học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn CTST - Đề 4
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I |
| ĐỌC HIỂU | 6,0 |
1 | B | 0,5 | |
2 | D | 0,5 | |
3 | A | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | B | 0,5 | |
6 | C | 0,5 | |
7 | A | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | - Xác định được biện pháp tu từ được sử dụng trong khổ thơ: + So sánh: Trái non như thách thức + Nhân hóa: Thách thức + Ẩn dụ: Trăm thứ giặc thứ sâu - chỉ kẻ thù xâm lược - Tác dụng: Quả sâu non không sợ loài giặc loài sâu nào cứ lên, cứ trở thành ngon ngọt. Đó là sức sống kì diệu mạnh mẽ của nó. Qua đó, tác giả cho ta hiểu một chân lí lớn lao: không một loài sâu bọ, không một thứ giặc nào có thể hủy diệt hay chiến thắng sự sống. Mọi cuộc bắn phá ném bom rồi cũng sẽ thất bại, không thể phá được cuộc sống vĩ đại của dân tộc Việt Nam. | 1,0 | |
10 | -HS nêu được lời nhắn nhủ mà tác giả muốn gửi tới người đọc: Qua hình ảnh quả sấu non, nhà thơ muốn giáo dục lòng yêu thiên nhiên say mê, khám phá những bí ẩn của tự nhiên xung quanh và lòng tự hào về cuộc sống dân tộc.
| 1,0 | |
II |
| VIẾT | 4,0 |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn biểu cảm: Mở bài nêu được đối tượng biểu cảm là người thân trong gia đình và ấn tượng ban đầu về người đó. Thân bài nêu được những đặc điểm nổi bật khiến người thân ấy để lại ấn tượng sâu đậm trong em. Thể hiện được tình cảm, suy nghĩ đối với người thân đó. Kết bài khẳng định lại tình cảm, suy nghĩ của em đối với người thân đó. | 0,25 | |
| b. Xác định đúng yêu cầu của đề. Cảm nghĩ về một người thân. | 0,25 | |
| c. Cảm nghĩ về người thân. * Giới thiệu được người thân và tình cảm với người đó. * Biểu cảm về người thân: - Nét nổi bật về ngoại hình. - Vai trò của người thân và mối quan hệ đối với người xung quanh. * Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thân, biểu cảm về người đó. * Tình cảm của em với người thân. | 2.5 | |
| - Biểu cảm về vai trò của người đó đối với mình . | ||
| d. Chính tả, ngữ pháp Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,5 | |
| e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, cảm xúc chân thành, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về đối tượng biểu cảm. | 0,5 |
...........................
Để chuẩn bị cho kì thi học kì 1 lớp 7 sắp tới, VnDoc giới thiệu tới các bạn chuyên mục đề thi học kì 1 lớp 7 với đầy đủ các môn, do đội ngũ giáo viên VnDoc biên soạn hoặc sưu tầm từ nhiều trường THCS trên cả nước. Đây là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề, cũng là nguồn tài liệu để các em học sinh ôn luyện trước kì thi. Mời thầy cô và các em tham khảo.