Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề 3
Đề thi Ngữ văn 7 học kì 1 Kết nối tri thức
Đề thi học kì 1 Văn 7 Kết nối tri thức - Đề 3 có đầy đủ đáp án và ma trận, được để dưới dạng file word và pdf, thầy cô có thể tham khảo ra đề thi và ôn luyện cho học sinh. Đây cũng là tài liệu hay cho các em ôn tập, chuẩn bị cho kì thi cuối kì 1 lớp 7 sắp tới. Mời thầy cô và các em tham khảo chi tiết sau đây.
1. Ma trận đề thi học kì 1 Văn 7 KNTT
tTT | Chương/ chủ đề | Nội dung/ đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
| Đọc-hiểu | - Truyện ngắn - Tùy bút | Nhận biết: - Nhận biết được phương thức biểu đạt, lời kể trong văn bản. - Xác định được từ loại, BPTT, thành phần câu. Thông hiểu: - Hiểu được ý nghĩa của chi tiết trong văn bản. Vận dụng: - Lựa chọn thái độ sống và giải thích lí do. - Rút được bài học cho bản thân | 5TN | 3TN | TL |
|
| Viết | Văn biểu cảm | Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn biểu cảm về một người thân. |
|
|
| 1TL* |
Tổng |
| 5TN | 3TN | TL | 1TL* | ||
Tỉ lệ (%) |
| 25 | 15 | 20 | 40 | ||
Tỉ lệ chung |
| 40 | 60 |
2. Đề thi học kì 1 Văn 7 KNTT
I. ĐỌC-HIỂU (6,0 điểm)
Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
NỖI NIỀM VỚI MẸ MIỀN TRUNG
(…) Thương lắm mẹ miền Trung – mẹ tôi trong những ngày lũ lụt. Cái cột, cái kèo vẹo xiêu, cái thúng cái mủng nhẹ trôi chìm trong xoáy nước. Gia tài mẹ có gì nhiều nhặn đâu, tất cả đã dồn vào cho đàn con, tất cả đều chỉ ở cây cối quanh trong vườn. Những dây bầu dây bí, những cây chanh cây bưởi những luống rau khóm hành và rộng ra hơn là những vạt lúa uốn câu đang đòng đòng bén sữa - Sữa mẹ hay sữa lúa? Gia tài mẹ có gì đâu là mớ tép riu là con cá bống quẫy đuôi lách chách búng vào chiều lạnh để ăn cái đậm đà phù sa chân ruộng. Mẹ bòn mót chắt lọc để bữa cơm có thêm tiếng xuýt xoa hôi hổi nóng của bát canh rau tập tàng, để được mời lên đặt xuống. Gia tài của mẹ có gì đâu, là sợi dây trầu bền bỉ leo từng ngấn thân cau giờ như ngấn lụt, ngấn của bàng hoàng, ngấn riết vào ký ức trí nhớ như vân gỗ thân cây xoắn vào nhau bện thừng, bện lũ bện cả bao món nợ chất chồng. Chạn bếp, chạn gỗ có cao được thêm nữa đâu. Mái tranh ngấm mưa thì đã mục, mái ngói ngấm nước thì đã bục. Và mái trời đâu chỉ còn chở che mà xé toang mái rách, mà rạch đêm sấm chớp. Chỉ còn lại mái ấm cuộc đời, mái ấm tình người là muôn đời muôn thuở bền chặt…
(Trích tùy bút "Nỗi niềm với mẹ miền Trung" của Nhà thơ Nguyễn Ngọc Phú)
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?
A. Tự sự.
B. Biểu cảm.
C. Miêu tả.
D. Nghị luận.
Câu 2: Tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình với đối tượng nào?
A. Mẹ.
B. Bà.
C. Chị gái.
D. Ba.
Câu 3: Trong các từ sau đây, đâu là từ ngữ địa phương thuộc miền Trung?
A. Mái tranh.
B. Cái mủng.
C. Cái cột.
D. Sợi dây trầu.
Câu 4: Đối tượng trong đoạn trích được tái hiện tập trung vào thời điểm nào?
A. Những ngày nắng oi ả.
B. Những ngày bình yên.
C. Những ngày bão tố.
D. Những ngày lũ lụt.
Câu 5: Từ “mái” trong cụm từ “mái ấm cuộc đời, mái ấm tình người” được hiểu như thế nào?
A. Phần che phủ phía trên cùng của ngôi nhà.
B. Dụng cụ dùng để bơi thuyền, bằng gỗ, một đầu tròn, một đầu dẹp và rộng bản.
C. Dùng để chỉ tình yêu thương, sự ấm áp.
D. Thuộc giống cái, phân biệt với trống.
Câu 6. Em hiểu gì về hoàn cảnh của mẹ qua câu văn: “Gia tài của mẹ có gì đâu, là sợi dây trầu bền bỉ leo từng ngấn thân cau giờ như ngấn lụt, ngấn của bàng hoàng, ngấn riết vào ký ức trí nhớ như vân gỗ thân cây xoắn vào nhau bện thừng, bện lũ bện cả bao món nợ chất chồng.”?
A. Nghèo khó, gian khổ, phải đối diện với khó khăn, vất vả.
B. Đáng thương, tội nghiệp.
C. Đau khổ, bi kịch.
D. Sóng gió, bấp bênh, không nơi nương tựa.
Câu 7. Thông qua đoạn trích, người mẹ hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp nào?
A. Cần cù, chịu thương, chịu khó.
B. Tần tảo nuôi con.
C. Giản dị, đôn hậu.
D. Cả ba phương án trên đều đúng.
Câu 8: Tác dụng của dấu gạch ngang trong câu: “Thương lắm mẹ miền Trung - mẹ tôi trong những ngày lũ lụt.”?
A. Để đánh dấu bộ phận, giải thích chú thích trong câu.
B. Nối các từ nằm trong một liên danh.
C. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê.
D. Để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.
Câu 9: Theo em, thông qua đoạn trích, tác giả đã thể hiện tình cảm gì với “mẹ miền Trung”?
Câu 10: Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất miền Trung, em hãy thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về hình ảnh những người mẹ ở quê hương mình bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 3 – 5 câu).
II. VIẾT (4,0 điểm)
Hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về người thân mà em yêu quý.
HẾT
3. Đáp án đề thi Ngữ văn lớp 7 cuối học kì 1
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC-HIỂU | 6,0 | |
1 | B | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | B | 0,5 | |
4 | D | 0,5 | |
5 | C | 0,5 | |
6 | A | 0,5 | |
7 | B | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | HS có thể thể hiện suy nghĩ của mình, tuy nhiên có thể theo một số gợi ý sau: - Tình yêu thương vô bờ bến với hình ảnh người mẹ. Lòng biết ơn sâu sắc cho những hi sinh, vất vả, cực nhọc của mẹ. - Niềm tự hào về mẹ, về mảnh đất miền Trung. | 1,0 | |
10 | HS thể hiện được những cảm xúc, suy nghĩ tốt đẹp, giàu tính nhân văn về hình ảnh người mẹ gắn với quê hương mình, có thể theo một số gợi ý sau: yêu thương, tự hào, biết ơn,… | 1,0 | |
II | VIẾT: Cảm nghĩ của em về người thân mà em yêu quý | 4,0 | |
a. Đảm bảo cấu trúc của bài văn biểu cảm | 0,25 | ||
b. Xác định đúng yêu cầu đề bài: Viết bài văn biểu cảm về con người | 0,25 | ||
c. Nêu được cảm xúc của bản thân về người thân mà em yêu quý. HS có thể trình bày theo nhiều cách nhưng đảm bảo các ý sau: - Giới thiệu, cảm xúc chung về người thân mà em yêu quý nhất + Nêu cảm nghĩ của em về và tính cách của người thân + Kỉ niệm sâu sắc của người thân đó đối với em. + Tình cảm của em đối với người thân mà em yêu quý. + Suy nghĩ, lời hứa hẹn. - Khẳng định lại tình cảm của em đối với người thân. | 3,0 | ||
d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. | 0,25 | ||
e. Sáng tạo: Bố cục mạch lạc, lời văn giàu cảm xúc, có tìm tòi, phát hiện độc đáo, mới lạ. | 0,25 | ||
Cộng | 10 |