Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm học 2023 - 2024

Mời thầy cô và các em tham khảo Đề thi Ngữ văn lớp 7 học kì 1 sách Kết nối tri thức năm học 2023 - 2024. Đề kiểm tra học kì 1 Văn 7 năm 2023 có đáp án giúp các em ôn tập, rèn luyện nâng cao kỹ năng giải đề thi, biết cách phân bổ thời gian làm bài sao cho hợp lý. Dưới đây là nội dung chi tiết đề thi, các em cùng tham khảo nhé.

Đề kiểm tra học kì 1 lớp 7 môn Văn KNTT - Đề 1

Ma trận đề thi học kì 1 Văn 7 KNTT

tTT

Chương/ chủ đề

Nội dung/ đơn vị kiến thức

Mức độ đánh giá

Số câu hỏi

theo mức độ nhận thức

Nhận biết

Thông hiểu

Vận dụng

Vận dụng cao

Đọc-hiểu

- Truyện ngắn

- Tùy bút

Nhận biết:

- Nhận biết được phương thức biểu đạt, lời kể trong văn bản.

- Xác định được từ loại, BPTT, thành phần câu.

Thông hiểu:

- Hiểu được ý nghĩa của chi tiết trong văn bản.

Vận dụng:

- Lựa chọn thái độ sống và giải thích lí do.

- Rút được bài học cho bản thân

5TN

3TN

TL

Viết

Văn biểu cảm

Nhận biết:

Thông hiểu:

Vận dụng:

Vận dụng cao:

Viết được bài văn biểu cảm về một người thân.

1TL*

Tổng

5TN

3TN

TL

1TL*

Tỉ lệ (%)

25

15

20

40

Tỉ lệ chung

40

60

Đề thi học kì 1 Văn 7 KNTT

I. ĐỌC-HIỂU (6,0 điểm)

Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:

NỖI NIỀM VỚI MẸ MIỀN TRUNG

(…) Thương lắm mẹ miền Trung – mẹ tôi trong những ngày lũ lụt. Cái cột, cái kèo vẹo xiêu, cái thúng cái mủng nhẹ trôi chìm trong xoáy nước. Gia tài mẹ có gì nhiều nhặn đâu, tất cả đã dồn vào cho đàn con, tất cả đều chỉ ở cây cối quanh trong vườn. Những dây bầu dây bí, những cây chanh cây bưởi những luống rau khóm hành và rộng ra hơn là những vạt lúa uốn câu đang đòng đòng bén sữa - Sữa mẹ hay sữa lúa? Gia tài mẹ có gì đâu là mớ tép riu là con cá bống quẫy đuôi lách chách búng vào chiều lạnh để ăn cái đậm đà phù sa chân ruộng. Mẹ bòn mót chắt lọc để bữa cơm có thêm tiếng xuýt xoa hôi hổi nóng của bát canh rau tập tàng, để được mời lên đặt xuống. Gia tài của mẹ có gì đâu, là sợi dây trầu bền bỉ leo từng ngấn thân cau giờ như ngấn lụt, ngấn của bàng hoàng, ngấn riết vào ký ức trí nhớ như vân gỗ thân cây xoắn vào nhau bện thừng, bện lũ bện cả bao món nợ chất chồng. Chạn bếp, chạn gỗ có cao được thêm nữa đâu. Mái tranh ngấm mưa thì đã mục, mái ngói ngấm nước thì đã bục. Và mái trời đâu chỉ còn chở che mà xé toang mái rách, mà rạch đêm sấm chớp. Chỉ còn lại mái ấm cuộc đời, mái ấm tình người là muôn đời muôn thuở bền chặt…

(Trích tùy bút "Nỗi niềm với mẹ miền Trung" của Nhà thơ Nguyễn Ngọc Phú)

Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên là gì?

A. Tự sự.

B. Biểu cảm.

C. Miêu tả.

D. Nghị luận.

Câu 2: Tác giả đã thể hiện tình cảm, cảm xúc của mình với đối tượng nào?

A. Mẹ.

B. Bà.

C. Chị gái.

D. Ba.

Câu 3: Trong các từ sau đây, đâu là từ ngữ địa phương thuộc miền Trung?

A. Mái tranh.

B. Cái mủng.

C. Cái cột.

D. Sợi dây trầu.

Câu 4: Đối tượng trong đoạn trích được tái hiện tập trung vào thời điểm nào?

A. Những ngày nắng oi ả.

B. Những ngày bình yên.

C. Những ngày bão tố.

D. Những ngày lũ lụt.

Câu 5: Từ “mái” trong cụm từ “mái ấm cuộc đời, mái ấm tình người” được hiểu như thế nào?

A. Phần che phủ phía trên cùng của ngôi nhà.

B. Dụng cụ dùng để bơi thuyền, bằng gỗ, một đầu tròn, một đầu dẹp và rộng bản.

C. Dùng để chỉ tình yêu thương, sự ấm áp.

D. Thuộc giống cái, phân biệt với trống.

Câu 6. Em hiểu gì về hoàn cảnh của mẹ qua câu văn: “Gia tài của mẹ có gì đâu, là sợi dây trầu bền bỉ leo từng ngấn thân cau giờ như ngấn lụt, ngấn của bàng hoàng, ngấn riết vào ký ức trí nhớ như vân gỗ thân cây xoắn vào nhau bện thừng, bện lũ bện cả bao món nợ chất chồng.”?

A. Nghèo khó, gian khổ, phải đối diện với khó khăn, vất vả.

B. Đáng thương, tội nghiệp.

C. Đau khổ, bi kịch.

D. Sóng gió, bấp bênh, không nơi nương tựa.

Câu 7. Thông qua đoạn trích, người mẹ hiện lên với những phẩm chất tốt đẹp nào?

A. Cần cù, chịu thương, chịu khó.

B. Tần tảo nuôi con.

C. Giản dị, đôn hậu.

D. Cả ba phương án trên đều đúng.

Câu 8: Tác dụng của dấu gạch ngang trong câu: “Thương lắm mẹ miền Trung - mẹ tôi trong những ngày lũ lụt.”?

A. Để đánh dấu bộ phận, giải thích chú thích trong câu.

B. Nối các từ nằm trong một liên danh.

C. Đánh dấu ranh giới giữa các bộ phận trong một phép liệt kê.

D. Để đánh dấu lời nói trực tiếp của nhân vật.

Câu 9: Theo em, thông qua đoạn trích, tác giả đã thể hiện tình cảm gì với “mẹ miền Trung”?

Câu 10: Sinh ra và lớn lên trên mảnh đất miền Trung, em hãy thể hiện suy nghĩ, cảm xúc của bản thân về hình ảnh những người mẹ ở quê hương mình bằng một đoạn văn ngắn (khoảng 3 – 5 câu).

II. VIẾT (4,0 điểm)

Hãy viết bài văn phát biểu cảm nghĩ của em về người thân mà em yêu quý.

HẾT

Xem đáp án trong file tải về

Đề kiểm tra học kì 1 lớp 7 môn Văn KNTT - Đề 2

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi:

BÀI THUYẾT GIẢNG

Tại một ngôi làng nhỏ, có một vị giáo sư thường đến nói chuyện về cuộc sống, về đồng bào vào mỗi ngày chủ nhật. Ngoài ra, ông còn tổ chức nhiều hoạt động cho những cậu bé trong làng cùng chơi.

Nhưng đến một ngày chủ nhật nọ, một cậu bé, vốn rất chăm chỉ đến nghe nói chuyện bỗng nhiên không đến nữa. Nghe nói cậu ta không muốn nghe những bài nói chuyện tầm xàm và cũng chẳng muốn chơi với những cô cậu bé khác nữa.

Sau hai tuần, vị giáo sư quyết định đến thăm nhà cậu bé. Cậu bé đang ở nhà một mình, ngồi trước bếp lửa. Đoán được lý do chuyến viếng thăm, cậu bé mời vị giáo sư vào nhà và lấy cho ông một chiếc ghế ngồi bên bếp lửa cho ấm. Vị giáo sư ngồi xuống nhưng vẫn không nói gì. Trong im lặng, hai người cùng ngồi nhìn những ngọn lửa nhảy múa.

Sau vài phút, vị giáo sư lấy cái kẹp, cẩn thận nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt riêng nó sang bên cạnh lò sưởi. Rồi ông ngồi lại xuống ghế, vẫn im lặng. Cậu bé cũng im lặng quan sát mọi việc. Cục than đơn lẻ cháy nhỏ dần, cuối cùng cháy thêm được một vài giây nữa rồi tắt hẳn, không còn đốm lửa nào nữa. Nó trở nên lạnh lẽo và không còn sức sống.

Vị giáo sư nhìn đồng hồ và nhận ra đã đến giờ ông phải đến thăm một người khác. Ông chậm rãi đứng dậy, nhặt cục than lạnh lẽo và đặt lại vào giữa bếp lửa. Ngay lập tức, nó bắt đầu cháy, tỏa sáng, lại một lần nữa với ánh sáng và hơi ấm của những cục than xung quanh nó. Khi vị giáo sư đi ra cửa, cậu bé chủ nhà nắm tay ông và nói:

- Cảm ơn bác đã đến thăm, và đặc biệt cảm ơn bài nói chuyện của bác. Tuần sau cháu sẽ lại đến chỗ bác cùng mọi người.

(Nguồn https://truyenviet.vn/bai-thuyet-giang)

Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản.

Câu 2 (0,5 điểm): Giải thích nghĩa của từ thuyết giảng.

Câu 3 (1 điểm): Trước khi vị giáo sư đến thăm nhà, cậu bé là người thế nào? Vị giáo sư đã thuyết giảng cậu bé bằng cách nào?

Câu 4 (1 điểm): Theo em, cậu bé đã nhận ra được bài học thuyết giảng nào từ vị giáo sư?

Câu 5 (2 điểm): Lời nhắn gửi đến mọi người từ câu chuyện trên mà em tâm đắc.

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Phát biểu cảm nghĩ về một người thầy (cô) mà em yêu quý.

Đáp án đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 KNTT Đề 2

Phần 1: Đọc hiểu (5 điểm)

Câu

Đáp án

Điểm

Câu 1

- Phương thức biểu đạt chính: tự sự.

0,5 điểm

Câu 2

- Thuyết giảng: trình bày, giảng giải về một vấn đề

0,5 điểm

Câu 3

- Trước khi nghe vị giáo sư thuyết giảng, cậu bé là người không hề muốn chơi hay làm bạn với bất kì ai, lối sống khép kín, cá nhân và cô độc.

- Vị giáo sư thuyết giảng bằng cách: lấy kẹp nhặt một mẩu than hồng đang cháy sáng ra và đặt bên cạnh lò sưởi. Được một thời gian, khi cục than đã tắt,ông đặt lại nó vào lò sưởi và nó lại cháy.

0,5 điểm

0,5 điểm

Câu 4

- Cậu bé đã nhận được bài học về sự hòa nhập : Khi ta tách riêng khỏi tập thể, cộng đồng sẽ trở nên vô ích và tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau cố gắng, đoàn kết ,cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình.

1 điểm

Câu 5

- Lời nhắn gửi tới mọi người thông qua câu chuyện: Khi sống đơn độc, lẻ loi, tách khỏi tập thể, cộng đồng, cá nhân sẽ đẩy mình đến chỗ tự diệt. Chỉ khi hòa mình vào với mọi người để cùng nhau sống, cùng nhau nỗ lực, cá nhân mới tìm thấy niềm vui, phát huy được năng lực, sở trường, sức mạnh của chính mình, mới thực sự sống và sống một cách có ý nghĩa.

2 điểm

Phần 2: Tạo lập văn bản (5 điểm)

Hình thức

 

 

 

Đảm bảo bố cục 3 phần

 

 

Trình bày sạch, theo dõi được

 

 

Viết đúng kiểu bài văn biểu cảm:

+ Chọn đối tượng là một người thầy (cô).

+ Cảm xúc chân thành.

+ Biết dùng phương thức tự sự và miêu tả để bộc lộ cảm xúc.

1 điểm

Nội dung

 

4 điểm

a) Mở bài

Giới thiệu người thầy (cô) và tình cảm của em đối với người ấy.

0,5 điểm

b)Thân bài

- Miêu tả những nét nổi bật, đáng chú ý: làn da, mái tóc, hành động,… của thầy (cô).

- Vai trò của người thầy (cô) trong gia đình, ngoài xã hội…

- Các mối quan hệ của người thầy(cô) đối với người xung quanh và thái độ của họ…

- Kỉ niệm đáng nhớ nhất giữa em và người thầy (cô).

- Tình cảm của em đối với người thầy (cô): Sự mong muốn và nổ lực để xứng đáng với người thầy(cô) của mình.

 

 

 

 

3 điểm

c) Kết bài

- Khẳng định vai trò của người thầy (cô) trong cuộc sống.

- Thể hiện lòng biết ơn, sự đền đáp công ơn đối với người thầy (cô).

0,5 điểm

...........................

Ngoài Đề thi học kì 1 Ngữ văn 7 Kết nối tri thức năm 2023, mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu học tập lớp 7 khác như Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được biên soạn và cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
34 10.889
Sắp xếp theo

Đề thi học kì 1 lớp 7

Xem thêm