Top 5 đề thi Ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2024
Đề thi giữa kì 1 Văn 6 năm 2024
Bộ đề thi Ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 Chân trời sáng tạo năm 2024 - 2025 bao gồm 5 đề thi Có đáp án và bảng ma trận. Đề kiểm tra giữa kì 1 lớp 6 môn Văn giúp các em ôn tập, làm quen với nhiều dạng đề khác nhau. Đây cũng là tài liệu hay cho thầy cô tham khảo ra đề. Mời các bạn tải về xem toàn bộ 5 đề thi, đáp án, bảng ma trận.
1. Đề thi giữa kì 1 Văn 6 CTST - Đề 1
Ma trận
TT | Kĩ năng | Nội dung/đơn vị kiến thức | Mức độ nhận thức | Tổng % điểm | |||||||
Nhận biết | Thông hiểu | Vận dụng | Vận dụng cao | ||||||||
TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | TNKQ | TL | ||||
1
| Đọc
| Truyện dân gian (Truyền thuyết, cổ tích…)
| 3 | 0 | 5 | 0 | 0 | 2 | 0 |
|
60 |
2 | Viết | Kể lại một truyện truyền thuyết, hoặc cổ tích | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 0 | 1* | 40 |
Tổng | 15 | 5 | 25 | 15 | 0 | 30 | 0 | 10 | 100 | ||
Tỉ lệ % | 20% | 40% | 30% | 10% | |||||||
Tỉ lệ chung | 60% | 40% |
Bản đặc tả
TT | Kĩ năng | Nội dung/Đơn vị kiến thức | Mức độ đánh giá | Số câu hỏi theo mức độ nhận thức | |||
Nhận biết | Thông hiểu
| Vận dụng | Vận dụng cao | ||||
1 | Đọc | Truyện dân gian (truyền thuyết, hoặc cổ tích ) | Nhận biết: - Nhận biết được chi tiết tiêu biểu, nhân vật, đề tài, cốt truyện, thể loại, lời người kể chuyện và lời nhân vật.(1) - Nhận biết được người kể chuyện ngôi thứ nhất và người kể chuyện ngôi thứ ba.(2) - Nhận ra từ đơn và từ phức (từ ghép và từ láy); từ đa nghĩa và từ đồng âm, các thành phần của câu.(3) Thông hiểu: - Tóm tắt được cốt truyện; nêu được chủ đề của văn bản.(4) - Phân tích được tình cảm, thái độ của người kể chuyện thể hiện qua ngôn ngữ, giọng điệu.(5) - Hiểu và phân tích được tác dụng của việc lựa chọn ngôi kể, cách kể chuyện.(6) - Phân tích được đặc điểm nhân vật thể hiện qua hình dáng, cử chỉ, hành động, ngôn ngữ, ý nghĩ của nhân vật.(7) - Giải thích được nghĩa thành ngữ thông dụng, yếu tố Hán Việt thông dụng; nêu được tác dụng của các biện pháp tu từ (ẩn dụ, hoán dụ), công dụng của dấu chấm phẩy, dấu ngoặc kép được sử dụng trong văn bản.(8) Vận dụng: - Trình bày được bài học về cách nghĩ, cách ứng xử do văn bản gợi ra. (9) - Chỉ ra được điểm giống nhau và khác nhau giữa hai nhân vật trong hai văn bản(10) | 3 TN | 5TN | 2TL | |
2 | Viết | Kể lại một truyện truyền thuyết, hoặc cổ tích | Nhận biết: Thông hiểu: Vận dụng: Vận dụng cao: Viết được bài văn kể lại một truyền thuyết hoặc cổ tích. Có thể sử dụng ngôi thứ nhất hoặc ngôi thứ ba, kể bằng ngôn ngữ của mình trên cơ sở tôn trọng cốt truyện của dân gian. | 1* | 1* | 1*
| 1 TL* |
Tổng |
| 3 TN | 5TN | 2 TL | 1 TL | ||
Tỉ lệ % |
| 20 | 40 | 30 | 10 | ||
Tỉ lệ chung |
| 60 | 40 |
Đề thi
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
Môn Ngữ văn lớp 6
Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian giao đề
I. ĐỌC (6.0 điểm)
Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu dưới đây:
Ngày xưa, ở miền đất Lạc Việt, cứ như bây giờ là Bắc Bộ nước ta, có một vị thần thuộc nòi rồng, con trai thần Long Nữ, tên là Lạc Long Quân. Thần mình rồng, thường ở dưới nước, thỉnh thoảng lên sống trên cạn, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ. Thần giúp nhân dân diệt trừ Ngư tinh, Hồ tinh, Mộc tinh là những loài yêu quái bấy lâu làm hại dân lành. Thần dạy dân cách trồng trọt, chăn nuôi và cách ăn ở. Xong việc, thần thường về thủy cung với mẹ, khi có việc cần, thần mới hiện lên.
Bấy giờ, ở vùng núi cao phương Bắc, có nàng Âu Cơ thuộc dòng họ Thần Nông, xinh đẹp tuyệt trần, nghe tiếng vùng đất Lạc có nhiều hoa thơm cỏ lạ, bèn tìm đến thăm. Âu Cơ và Lạc Long Quân gặp nhau, đèm lòng yêu thương, rồi trở thành vợ chồng, cùng nhau chung sống trên cạn ở điện Long Trang.
Ít lâu sau, Âu Cơ có mang đến kì sinh nở. Chuyện thật lạ, nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng nở ra một trăm con trai, con nào con ấy hồng hào, đẹp đẽ lạ thường. Đàn con không cần bú mớm mà tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, khỏe mạnh như thần.
Thế rồi một hôm, Lạc Long Quân vốn quen ở nước, cảm thấy mình không thể sống mãi trên cạn được, đành từ biệt Âu Cơ và đàn con để trở về thủy cung với mẹ. Âu Cơ ở lại một mình nuôi đàn con, tháng ngày chờ mong, buồn tủi. Cuối cùng nàng gọi chồng lên và than thở.
– Sao chàng bỏ thiếp mà đi, không cùng thiếp nuôi đàn con nhỏ?
Lạc Long Quân nói:
– Ta vốn nòi rồng ở miền nước thẳm, nàng là giòng tiên ở chốn non cao. Kẻ ở cạn, người ở nước, tính tình tập quán khác nhau, khó mà ăn ở cùng nhau một nơi lâu dài được. Nay ta đưa năm mươi con xuống biển, nàng đưa năm mươi con lên núi, chia nhau cai quản các phương. Kẻ miền núi, người miền biển, khi có việc gì thì giúp đỡ lẫn nhau, đừng quên lời hẹn.
Âu Cơ và trăm con nghe theo, rồi cùng nhau chia tay nhau lên đường. Người con trưởng được tôn lên làm vua, lấy hiệu là Hùng Vương, đóng đô ở đất Phong Châu, đặt tên nước là Văn Lang. Triều đình có tướng văn, tướng võ, con trai vua gọi là quan lang, con gái vua gọi là mị nương, khi cha chết thì được truyền ngôi cho con trưởng, mười mấy đời truyền nối ngôi vua đều lấy danh hiệu Hùng Vương, không hề thay đổi.
Cũng bởi sự tích này mà về sau, người Việt Nam ta con cháu vua Hùng, thường nhắc đến nguồn gốc của mình là con Rồng cháu Tiên.
( Con Rồng cháu Tiên , Ngữ Văn 6, tập 1, trang 6, NXB Giáo dục – 1989 )
Câu 1. Truyện Con Rồng cháu Tiên thuộc thể loại nào? (1)
A. Truyền thuyết
B. Thần thoại
C. Cổ tích
D. Ngụ ngôn
Câu 2. Chi tiết nào sau đây giới thiệu, miêu tả nhân vật Lạc Long Quân? (1)
A. Mình rồng, sức khỏe vô địch, có nhiều phép lạ .
B. Hiền lành, thông minh, được mọi người yêu mến
C. Hồng hào, đẹp đẽ, có sức mạnh phi thường
D. Tự lớn lên như thổi, mặt mũi khôi ngô, tuấn tú
Câu 3. Trong các từ sau, từ nào là từ láy ? (3)
A. Mặt mũi C. Khôi ngô
B. Khỏe mạnh D. Hồng hào
Câu 4. Trong truyện Con Rồng cháu Tiên, vì sao Lạc Long Quân và Âu Cơ chia tay nhau? (5)
A. Vì Lạc Long Quân không còn yêu thương Âu Cơ nên từ biệt Âu Cơ và đàn con .
B. Vì họ có tập tính và tập quán sinh hoạt hoàn toàn khác nhau.
C. Vì Lạc Long Quân phải về quê để nối ngôi vua cha.
D. Vì Âu Cơ muốn các con được sống ở hai môi trường khác nhau.
Câu 5. Câu chuyện Con Rồng cháu Tiên ra đời nhằm mục đích gì? (4)
A. Kể về những câu chuyện thần kì, có thật và được truyền từ đời này qua đời khác.
B. Giải thích nguồn gốc cộng đồng người Việt và các dân tộc trên lãnh thổ nước ta.
C. Dựng lại bức tranh lịch sử nước ta trong buổi đầu dựng nước của các đời vua Hùng.
D. Nêu cao tinh thần yêu nước và truyền thống chống giặc ngoại xâm của dân tộc Việt Nam.
Câu 6. Chi tiết “Năm mươi con theo cha xuống biển, năm mươi con theo mẹ lên non, khi có việc thì nương tựa lẫn nhau” thể hiện điều gì? (7)
A. Truyền thống chống giặc ngoại xâm của nhân dân ta từ xa xưa.
B. Tinh thần yêu nước của nhân dân ta đã được nuôi dưỡng từ những ngày đầu.
C. Ước nguyện đoàn kết, gắn bó giúp đỡ lẫn nhau của các dân tộc anh em.
D. Người Việt cổ vừa sống trên núi, vừa sống ở vùng đồng bằngvà vùng ven biển.
Câu 7. Thành ngữ “hoa thơm cỏ lạ” có nghĩa là gì ? (8)
A. Chỉ lối sống vong ơn, bội nghĩa của con người.
B. Miệng nói lời đẹp đẽ nhưng tâm hồn xấu xa.
C. Hoàn hảo, trọn vẹn, không thiếu sót ở mặt nào.
D. Những cây cỏ quý hiếm, đẹp đẽ, ít xuất hiện.
Câu 8. Ý nghĩa nổi bật của hình tượng “bọc trăm trứng” là gì? (7)
A. Ca ngợi công lao sinh nở kì diệu của Âu Cơ – Lạc Long Quân.
B. Thể hiện tình yêu thiên nhiên, yêu quê hương, đất nước, tự hào dân tộc.
C. Nhắc nhở các dân tộc là anh em nên phải thương yêu, đùm bọc lẫn nhau.
D. Thể hiện sự kì diệu của bọc trăm trứng mà mẹ Âu Cơ đã sinh ra.
Câu 9. Trình bày ngắn gọn suy nghĩ của em về nguồn gốc hình thành của dân tộc Việt? (9)
Câu 10. Em hãy tìm điểm khác nhau về lai lịch của hai nhân vật Lạc Long Quân và Thánh Gióng. (10)
II. VIẾT (4.0 điểm)
Kể lại một câu chuyện cổ tích mà em yêu thích.
------------------------- Hết -------------------------
Xem đáp án trong file tải
2. Đề thi giữa kì 1 Ngữ văn 6 - Đề 2
Đề thi
ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I
MÔN NGỮ VĂN 6
(Thời gian làm bài: 90 phút, không kể thời gian phát đề)
I. TRẮC NGHIỆM (6,0 điểm)
Đọc Ngữ liệu sau:
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nệp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”.
Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.
Thủy Tinh đến sau, không lấy được vợ, đùng đùng nổi giận, đem quân đuổi theo đòi cướp Mị Nương. Thần hô mưa, gọi gió làm thành dông bão rung chuyển cả đất trời, dâng nước sông lên cuồn cuộn đánh Sơn Tinh. Nước ngập ruộng đồng, nước ngập nhà cửa, nước dâng lên lưng đồi, sườn núi, thành Phong Châu như nổi lềnh bềnh trên một biển nước.
Sơn Tinh không hề nao núng. Thần dùng phép lạ bốc từng quả đổi, dời từng dãy núi, dựng thành lũy đất, ngăn chặn dòng nước lũ. Nước sông dâng lên bao nhiêu, đồi núi cao lên bấy nhiêu. Hai bên đánh nhau ròng rã mấy tháng trời, cuối cùng Sơn Tinh vẫn vững vàng mà sức Thủy Tinh đã kiệt. Thần Nước đành rút quân.
(Trích “Sơn Tinh, Thủy Tinh”)
Thực hiện các yêu cầu:
Câu 1. Xác định thể loại của Ngữ liệu trên.
A. Truyền thuyết
B. Truyện cổ tích
C. Lục bát
D. Tự sự
Câu 2. Trạng ngữ trong câu sau có tác dụng gì?
Hôm sau, mới tờ mờ sáng, Sơn Tinh đã đem đầy đủ lễ vật đến rước Mị Nương về núi.
A. Xác định thời gian
B. Xác định nơi chốn
C. Xác định nguyên nhân
D. Xác định mục đích
Câu 3. Nhân vật chính của Ngữ liệu trên là
A. Sơn Tinh
B. Thủy Tinh
C. Sơn Tinh, Thủy Tinh
D. vua
Câu 4. Trong Ngữ liệu có mấy từ láy?
A. 6
B. 7
C. 8
D. 9
Câu 5. Các từ sính lễ, cơm nếp là từ phức. Đúng hay sai?
A. Đúng B. Sai
Câu 6. Thủy Tinh dâng nước đánh Sơn Tinh tượng trưng cho hiện tượng gì trong cuộc sống?
A. Thủy Tinh ghen tuông
B. Sơn Tinh ghen tuông
C. Thủy Tinh phô diễn tài năng
D. Hiện tượng lũ lụt
Câu 7. Chọn từ thích hợp điền vào chỗ trống: nôn nóng, bản lĩnh.
Sơn Tinh rất ……………….
Câu 8. Yếu tố kì ảo trong Ngữ liệu là
A. Thủy Tinh có thể hô mưa gọi gió, làm thành dông bão.
B. Sơn Tinh có thể bốc từng quả đồi, dời tững dãy núi, dựng thành lũy đất
C. Sơn Tinh đem đủ sính lễ.
D. Tất cả đều đúng
Câu 9. Qua ngữ liệu, em hãy nêu tác dụng của yếu tố kì ảo trong văn bản.
Câu 10. Từ việc đọc hiểu Ngữ liệu, em cần làm gì để hạn chế thiên tai, lũ lụt?
II. TỰ LUẬN (4,0 điểm)
Viết bài văn kể lại một truyện cổ tích mà em yêu thích.
-------HẾT-------
(Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm!)
Đáp án
Phần | Câu | Nội dung | Điểm |
I | ĐỌC HIỂU | 6,0 | |
1 | A | 0,5 | |
2 | A | 0,5 | |
3 | C | 0,5 | |
4 | B | 0,5 | |
5 | A | 0,5 | |
6 | D | 0,5 | |
7 | bản lĩnh | 0,5 | |
8 | D | 0,5 | |
9 | Tác dụng của yếu tố kì ảo: - Làm cho câu chuyện lôi cuốn, hấp dẫn - Thể hiện tài năng, sức mạnh của nhân vật | 0,5 0,5 | |
10 | Việc làm của bản thân để hạn chế thiên tai, lũ lụt: + Kêu gọi mọi người cần bảo vệ môi trường, trồng cây gây rừng,… + Ý thức bảo vệ môi trường, ứng xử tử tế với thiên nhiên | 0,5 0,5 | |
II. | VIẾT | 4,0 | |
| a. Đảm bảo cấu trúc bài văn tư sự Mở bài giới thiệu được câu chuyện cổ tích, Thân bài triển khai được các sự việc, Kết bài nêu được ý nghĩa của câu chuyện. | 0,25 | |
b. Xác định đúng yêu cầu của đề: Kể lại một câu chuyện cổ tích. | 0,25 | ||
c. Bài viết có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo các ý sau: Mở bài (0.25 điểm): Dùng ngôi thứ ba giới thiệu sơ lược về câu chuyện; nêu lí do kể câu chuyện đó. Thân bài (2.0 điểm): - Trình bày chi tiết về thời gian, không gian, hoàn cảnh xảy ra câu chuyện. - Trình bày các sự việc theo trình tự hợp lí, rõ ràng. Kết bài (0.25 điểm): Nêu ý nghĩa của câu chuyện. | 2,5 | ||
c. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. | 0.5 | ||
d. Sáng tạo: Diễn đạt sáng tạo, sinh động, giàu hình ảnh, có giọng điệu riêng. | 0.5 | ||
|
| Lưu ý: Chỉ ghi điểm tối đa khi thí sinh đáp ứng đủ các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng. |
3. Đề thi ngữ văn lớp 6 giữa học kì 1 - Đề 3
Đề thi
PHẦN I. ĐỌC HIỂU (5 ĐIỂM)
Đọc đoạn thơ sau và thực hiện các yêu cầu:
Công cha như núi Thái Sơn
Nghĩa mẹ như nước trong nguồn chảy ra
Một lòng thờ mẹ kính cha
Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con
(Ca dao)
Câu 1 (1.0 điểm). Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? Bài ca dao trên thể hiện tình cảm gì?
Câu 2 (1.0 điểm). Ghi lại các 2 từ đơn, 2 từ ghép có trong đoạn thơ trên?
Câu 3 (1.0 điểm). Câu thơ “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép tu từ nào? Tác dụng của phép tu từ đó?
Câu 4 (1.0 điểm). Em hiểu câu thơ “ Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con” như thế nào? (Trả lời khoảng 2 dòng).
Câu 5 (1.0 điểm). Ý kiến của em về vai trò của gia đình đối với mỗi người? (Trả lời khoảng 3 - 4 dòng).
PHẦN II. VIẾT (5 ĐIỂM)
Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể (lưu ý: không sử dụng các truyện có trong SGK Ngữ văn 6).
Đáp án
Câu | Yêu cầu | Điểm | |
I. Đọc hiểu | |||
1 (1.0 điểm). | - Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ lục bát - Bài ca dao trên thể hiện tình cảm của cha mẹ với con cái. | 0,5đ 0,5đ | |
2 (1.0 điểm). | Ghi lại các 2 từ đơn: như, nước, chảy, ra, thờ, kính,... Ghi lại các 2 từ ghép :Công cha , Thái Sơn, nghĩa mẹ, ... | Mỗi từ đúng đạt 0,25đ | |
3 (1.0 điểm). | - Câu “Công cha như núi Thái Sơn ” sử dụng phép so sánh - Tác dụng: ca ngợi công lao vô cùng to lớn của người cha... | 0,5đ 0,5đ | |
4 (1.0 điểm). | Câu thơ “Cho tròn chữ hiếu mới là đạo con”là lời nhắn nhủ về bổn phận làm con. Công lao cha mẹ như biển trời, vì vậy chúng ta phải tạc dạ ghi lòng, biết sống hiếu thảo với cha mẹ. Luôn thể hiện lòng hiếu thảo bằng việc làm cụ thể như vâng lời, chăm ngoan, học giỏi, giúp đỡ cha mẹ... | 1.0 | |
5 (1.0 điểm). | HS có thể trình bày một số ý cơ bản như: - Gia đình là nơi các thành viên có quan hệ tình cảm ruột thịt sống chung và gắn bó với nhau. Nói ta được nuôi dưỡng và giáo dục để trưởng thành. - Là điểm tựa tinh thần vững chắc cho mỗi cá nhân - Là gốc rễ hình thành nên tính cách con người - Trách nhiệm của mỗi cá nhân trong gia đình:xây dựng giữ gìn gia đình hạnh phúc đầm ấm... | 1,0đ HS kiến giải hợp lý theo cách nhìn nhận cá nhân vẫn đạt điểm theo mức độ thuyết phục... | |
Phần II. Viết Hãy kể lại một truyện cổ tích hoặc truyền thuyết mà em đã đọc hoặc nghe kể ... | |||
a. Yêu cầu Hình thức | - Thể loại : Tự sự - Ngôi kể: Thứ 3. Truyện ngoài SGK. - Bố cục đầy đủ, mạch lạc. - Diễn đạt rõ ràng, biết hình thành các đoạn văn hợp lí. Không mắc lỗi về câu. - Rất ít lỗi chính tả. Ngôn ngữ trong sáng, có cảm xúc. | 1.0 đ | |
b. Yêu cầu nội dung
| a. Mở bài: - Giới thiệu câu chuyện . | 0,5đ | |
b. Thân bài : Kể lại diễn biến câu chuyện từ mở đầu đến kết thúc theo cốt truyện đã đọc/ nghe. - Đảm bảo đầy đủ các nhân vật và sự việc chính. - Đảm bảo thứ tự trước sau của sự việc. | 3,0đ | ||
c. Kết bài : Kết thúc câu chuyện và nêu cảm nghĩ | 0,5đ | ||
Tổng điểm | 10,0đ |
Bảng ma trận
Nội dung | MỨC ĐỘ NHẬN THỨC | Tổng số | |||
Nhận biết | Thông hiểu
| Vận dụng | |||
Mức độ thấp | Mức độ cao |
| |||
I. Đọc- hiểu: Ngữ liệu: Thơ lục bát | - Nhận diện Thể loại VB đặc điểm - Phát hiện từ ghép | - Biện pháp tu từ, tác dụng. - Ý nghĩa câu thơ. - Hiểu t/cảm tác giả. | - Trình bày ý kiến về vấn đề... |
|
|
Số câu Số điểm Tỉ lệ % | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15 % | Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% | Số câu: 1 Số điểm: 1,0 10% |
| Số câu: 6 Số điểm: 5 Tỉ lệ %: 50 |
II. Viết Văn tự sự | Viết một bài văn kể chuyện |
| |||
Số câu Số điểm Tỉ lệ % |
|
|
| Số câu: 1 Số điểm: 5 50% | Số câu: 1 Số điểm: 5.0 Tỉ lệ %: 50 |
Tổng số câu Tổng điểm Phần % | Số câu: 2 Số điểm: 1,5 15% | Số câu: 3 Số điểm: 2,5 25% | Số câu: 1 Số điểm:1.0 10% | Số câu: 1 Số điểm: 5 50% | Số câu: 7 Số điểm: 10 100% |