Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 7: Sau phút chia li

Giải bài tập Ngữ văn bài 7: Sau phút chia li

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 7: Sau phút chia li được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 7 chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 1 sắp tới đây của mình. Mời các bạn tải và tham khảo

Sau phút chia li

Trích “Chinh phụ ngâm khúc” – Đoàn Thị Điểm

(Đọc thêm)

I. Kiến thức cơ bản

Về tác giả

- Nguyên văn chữ Hán của Đặng Trần Côn, người làng Nhân Mục – Hà Nội sống vào khoảng nửa đầu thế kỉ XVIII.

- Bản diễn Nôm của Đoàn Thị Điểm (1705 – 1748), là một người phụ nữ có tài sắc nhưng lại có ý kiến cho rằng bản dịch là của Phan Huy Ích.

Về tác phẩm

- Chinh phụ ngâm khúc là khúc ngâm về nỗi lòng sầu thương nhớ nhung của người vợ có chồng ra trận.

- Đoạn trích sau phút chia li bằng ngôn từ vô cùng điêu luyện, đặc biệt là nghệ thuật dùng điệp ngữ rất mực tài tình, đoạn ngâm khúc cho thấy nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau lúc tiễn đưa chồng ra trận. Nỗi sầu này vừa có ý nghĩa tố cáo chiến tranh, vừa thể hiện niềm khát khao hạnh phúc lứa đôi.

II. Hướng dẫn đọc – hiểu văn bản

Câu 1. Căn cứ vào lời giới thiệu sơ lược về thể song thất lục bát chú thích, hãy nhận dạng thể thơ của đoạn thơ dịch được trích về số câu, số chữ trong các câu và cách hiệp vần trong một khổ thơ.

Đoạn trích được làm theo thể song thất lục bát, có đặc điểm:

- Do người Việt Nam sáng tạo

- Bốn câu thành một khổ:

+ Hai câu 7 chữ (song thất)

+ Hai câu 6 - 8 (lục bát)

- Số lượng khổ thơ không hạn định

- Hiệp vần:

+ Chữ cuối của câu 7 trên vần dưới chữ thứ 5 câu 7 dưới

+ Chữ cuối của câu 6 vần với chữ thứ 6 của câu 8

+ Chữ cuối của câu 8 vần với chữ thứ 5 câu 7 của khổ tiếp theo.

Câu 2: Qua 4 câu thổ đầu, nỗi sầu chia li của người vợ đã được gợi tả như thế nào? Cách dùng phép đổi “Chàng thì đi - Thiếp thì về” và sử dụng hình ảnh “tuôn màu mây biếc, trải ngàn núi xanh” có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li đó?

Nỗi sầu chia li của người vợ đã được tác giả diễn tả bằng biện pháp đối lập, sử dụng điệp từ và gợi tả không gian.

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 7: Sau phút chia li

Câu 3. Qua 4 câu khổ thứ 2, nỗi sầu đó được gợi tả thêm như thế nào? Cách dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” trong hai câu 7 chữ, cách điện và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

+ Qua khổ thơ thứ hai, nỗi sầu chia li đó càng được khắc sâu và tô đậm hơn, xoáy sâu hơn.

- Cách dùng phép đối “còn ngoảnh lại – hãy trông sang” thể hiện sự trông ngóng đợi chờ, sự luyến tiếc nhớ thương giữa chàng và thiếp trong xa cách.

Hàm Dương địa danh ở tỉnh Thiểm Tây, Trung Quốc còn Tiêu Tương lại ở tỉnh Hồ Nam cách xa vời vợi, thế mà chàng và thiếp vẫn “cô” “ngoảnh lại – trông sang” để mong được nhìn thấy nhau.

- Cách điệp từ và đảo vị trí của hai địa danh Hàm Dương - Tiêu Tương có ý nghĩa làm tăng thêm sự xa cách nghìn trùng giữa hai người và nói lên nỗi sầu chia li dằng dặc.

Câu 4. Qua 4 câu khổ cuối, nỗi sầu đó còn được tiếp tục gợi tả và nâng lên như thế nào? Các điệp từ “cùng”, “thấy” trong hai câu 7 chữ và cách nói về “ngàn dâu”, màu xanh của “ngàn dâu” có tác dụng gì trong việc gợi tả nỗi sầu chia li?

- Qua khổ 4, nỗi sầu đó được tiếp tục dâng lên đến tột độ, trải đầy khắp cả không gian bao la của vũ trụ..

- Các điệp từ “cùng trông” mà cũng chẳng thấy” diễn tả sự éo le của hoàn cảnh, sự tuyệt vọng của ngóng trông.

- Màu xanh của ngàn dâu có ý nghĩa: Vừa là màu xanh của hiện thực vừa là màu xanh của tâm trạng – Mọi địa điểm Tiêu Tương, Hàm Dương bị xóa mờ, hình hài chàng thiếp cũng bị xóa mờ, chỉ còn lại những ngàn dâu nối nhau “xanh xanh” rồi “xanh ngắt”, xanh đến rợn ngợp, nhức buốt, choán tất cả vũ trụ”

(Theo Vũ Dương Quỹ).

Câu 5. Hãy chỉ ra một cách đầy đủ các kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ và nêu lên tác dụng biểu cảm của các điệp ngữ đó.

Lưu ý ở đây câu hỏi yêu cầu chúng ta tìm điệp ngữ chứ không tìm điệp từ. Có 2 kiểu điệp ngữ trong đoạn thơ:

- Điệp ngữ cách quãng:

Bến Tiêu Tương cách Hàm Dương

Cây Hàm Dương cách Tiêu Tương mấy trùng.

Tác dụng: Gợi lên sự xa cách của không gian.

- Điệp ngữ đầu – cuối: Phần cuối của câu trên được làm phần mở đầu cho câu dưới:

Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu

Ngàn dâu xanh ngắt một màu

Tác dụng: Diễn tả sự trùng điệp ngút ngàn mờ mịt của ngàn dâu, nỗi chia li dài dằng dặc không nguôi.

Câu 6. Từ những phân tích trên, em hãy phát biểu về cảm xúc chủ đạo, về ngôn ngữ và giọng điệu của đoạn thơ?

+ Toàn bộ đoạn thơ tập trung thể hiện nỗi sầu chia li của người chinh phụ sau khi tiễn đưa chồng, đó là nỗi buồn sâu thẳm và vô tận.

+ Nỗi sầu này tập trung thể hiện cao nhất ở câu cuối. Câu hỏi tu từ, “hỏi nhưng chính là đã trả lời về nỗi sầu đã tràn ngập cả lòng chàng và ý thiếp” (Đặng Thai Mai) chứ không nhằm mục đích so sánh ai sâu hơn ai.

+ Chữ “sầu” trong câu cuối kết đúc lại trở thành khối sầu thương nặng trĩu trong lòng người chinh phụ.

+ Giọng điệu bài thơ thể hiện nỗi buồn da diết, sâu lắng.

III. Hướng dẫn luyện tập

Câu 1. Hãy phân tích màu xanh trong đoạn thơ

a) Các từ chỉ màu xanh trong đoạn thơ: Mây biếc, núi xanh, xanh xanh, xanh ngắt

b) Sự khác nhau trong các từ màu xanh:

- Mây biếc: Mây có màu xanh đậm và tươi, được phản chiếu bởi ánh sáng làm cho màu mây xanh biếc.

- Núi xanh: Màu xanh của lá cây.

- Xanh xanh: Màu xanh nhìn xa bị mờ nhạt nhòa do khoảng cách.

- Xanh ngắt: Xanh đậm, thuần một màu trên diện rộng.

c) Tác dụng:

- Miêu tả màu sắc của thiên nhiên: Mây, núi, ngàn dâu.

- Nói lên không gian ngăn cách và xa cách nghìn trùng vời vợi giữa người chinh phụ và người chồng ra trận.

- Diễn tả nỗi sầu chia li dâng trào trong lòng người và bao trùm khắp cảnh vật (tâm cảnh).

Câu 2. Em nhớ học thuộc ghi nhớ.

IV. Tư liệu tham khảo

Lòng chàng ý thiếp ai sâu hơn ai, Không dùng cách tả cảnh ngụ tình nữa, nhà thơ trực tiếp nói lên tiếng lòng của nhân vật và tiếng cảm thương của chính mình. Từ “sầu” trong câu thơ cuối này như đúc kết lại tất cả những cung bậc tình cảm ở mười một câu thơ trên. Nỗi buồn li biệt đã nhân lên, dâng trào, trở thành một khối sầu thương, trĩu nặng trong tâm hồn người chinh phụ.

(Theo Vũ Dương Quỹ - Bình giảng Ngữ văn 7)

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 6: Bài ca Côn Sơn

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 7: Luyện tập cách làm bài văn biểu cảm

Giải bài tập Ngữ văn lớp 7 bài 7: Quan hệ từ

Đánh giá bài viết
1 283
Sắp xếp theo

Học tốt Ngữ Văn 7

Xem thêm