Cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng nhanh và chính xác
Bài tập đường thẳng vuông góc với mặt phẳng Toán 11
Trong hình học không gian Toán 11, dạng toán chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng thường khiến học sinh gặp khó khăn do phải kết hợp nhiều quan hệ hình học khác nhau. Nếu không chọn đúng hướng tiếp cận, lời giải dễ dài dòng và thiếu chặt chẽ.
Bài viết này sẽ trình bày cách chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng nhanh và chính xác, kèm theo bài tập có đáp án, giúp người học nắm vững phương pháp và áp dụng hiệu quả khi làm bài.
A. Chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
Để chứng minh đường thẳng d vuông góc với mặt phẳng
\((P)\) ta chứng minh:
-
Đường thẳng
\(d\) vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau nằm trong
\((P)\). -
Đường thẳng
\(d\) song song với đường thẳng
\(a\) mà
\(a\) vuông góc với
\((P)\).
B. Bài tập minh họa đường thẳng vuông góc với mặt phẳng
Ví dụ 1: Cho hình chóp
\(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh
\(a\). Mặt bên
\(SAB\) là tam giác đều,
\(SCD\) là tam giác vuông cân đỉnh
\(S\). Gọi
\(I,J\) lần lượt là trung điểm của
\(AB\) và
\(CD\).
a) Tính các cạnh của tam giác
\(SIJ\), suy ra tam giác
\(SIJ\)vuông.
b) Chứng minh rằng
\(SI\bot(SCD);\
SJ\bot(SAB)\).
c) Gọi
\(H\) là hình chiếu của
\(S\) lên
\(IJ\). Chứng minh rằng
\(SH\bot(ABCD)\).
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa:

a) Ta có:
\(\Delta SAB\) đều cạnh
\(a\) nên
\(SI = \frac{a\sqrt{3}}{2}\) nên tứ giác
\(IBCJ\)là hình chữ nhật
Suy ra
\(IJ = BC = a\).
\(\Delta SCD\) là tam giác vuông cân đỉnh
\(S \Rightarrow SJ = \frac{CD}{2} =
\frac{a}{2}\).
Do đó
\(SJ^{2} + SI^{2} = IJ^{2} = a^{2}
\Rightarrow \Delta SIJ\) vuông tại
\(S\).
b) Do
\(\Delta SCD\) cân tại
\(S\) nên
\(SJ\bot
CD\) và do
\(AB\ //\ CD \Rightarrow
SJ\bot AB\).
Mặt khác
\(SJ\bot SI \Rightarrow
SJ\bot(SAB)\).
Chứng minh tương tự ta có:
\(SI\bot(SCD)\).
c) Do
\(SI\bot(SCD) \Rightarrow SI\bot
CD\)
Mặt khác
\(CD\bot IJ \Rightarrow
CD\bot(SIJ) \Rightarrow CD\bot SH\).
Do
\(SH\bot IJ \Rightarrow
SH\bot(ABCD)\).
Ví dụ 2: Cho tứ diện
\(ABCD\) có hai mặt
\(ABC\) và
\(BCD\) là hai tam giác cân có chung đáy
\(BC\). Điểm
\(I\) là trung điểm của cạnh
\(BC\).
a) Chứng minh
\(BC\bot(ADI)\).
b) Gọi
\(AH\) là đường cao trong tam giác
\(ADI\). Chứng minh rằng
\(AH\bot(BCD)\).
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa:

a) Do các tam giác
\(ABC\) và
\(BCD\) là hai tam giác cân nên tại
\(A\) và
\(D\) ta có:
\(\left\{ \begin{matrix}
AI\bot BC \\
DI\bot BC
\end{matrix} \right.\) (trong tam giác cân đường trung tuyến đồng thời là đường cao). Do đó
\(BC\bot(AID)\).
b) Do
\(AH\) là đường cao trong tam giác
\(ADI\) nên
\(AH\bot DI\).
Mặt khác
\(BC\bot(AID) \Rightarrow BC\bot
AH\).
Do đó
\(AH\bot(BCD)\).
Ví dụ 3: Cho hình chóp
\(S.ABCD\) có đáy
\(ABCD\) là hình thoi tâm
\(O\) và có
\(SA =
SC,SB = SD\).
a) Chứng minh rằng
\(SO\bot(ABCD)\).
b) Gọi
\(I,K\) lần lượt là trung điểm của
\(BA\) và
\(BC\). Chứng minh rằng
\(IK\bot(SBD)\) và
\(IK\bot SD\)
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa:

a) Do
\(SA = AC \Rightarrow \Delta
SAC\) cân tại
\(S\) có trung tuyến
\(SO\)đồng thời là đường cao
Suy ra
\(SO\bot AC\). Tương tự ta có:
\(SO\bot BD \Rightarrow
SO\bot(ABCD)\).
b) Do
\(ABCD\) là hình thoi nên
\(AC\bot BD\)
Mặt khác
\(SO\bot(ABCD) \Rightarrow AC\bot
SO\)
Do vậy
\(AC\bot(SBD)\).
Suy ra
\(IK\) là đường trung bình trong tam giác
\(BAC\) nên
\(IK\ //\ AC\)
Mà
\(AC\bot(SBD) \Rightarrow
IK\bot(SBD)\).
C. Bài tập vận dụng có hướng dẫn đáp án chi tiết
Bài tập 1: Cho hình chóp
\(S.ABCD\) có đáy là hình vuông cạnh
\(a\),
\(SA\bot(ABCD)\). Gọi
\(M\) và
\(N\) lần lượt là hình chiếu của điểm A trên các đường thẳng
\(SB\) và
\(SD\).
a) Chứng minh rằng
\(BC\bot(SAB),\
CD\bot(SAD)\).
b) Chứng minh rằng
\(AM\bot(SBC),\
AN\bot(SCD)\).
c) Chứng minh rằng
\(SC\bot(AMN)\) và
\(MN\ //\ BD\).
d) Gọi
\(K\) là giao điểm của
\(SC\) với mặt phẳng
\((AMN)\). Chứng minh rằng tứ giác
\(AMKN\)có hai đường chéo vuông góc.
Bài tập 2. Cho tứ diện
\(ABCD\) có ba cạnh
\(AB,AC,AD\) đôi một vuông góc.
a) Chứng minh hình chiếu vuông góc của đỉnh
\(A\) lên mặt phẳng
\((BCD)\) trùng với trực tâm của tam giác
\(BCD\).
b) Chứng minh rằng
\(\frac{1}{AH^{2}} =
\frac{1}{AB^{2}} + \frac{1}{AC^{2}} + \frac{1}{AD^{2}}\).
c) Chứng minh rằng tam giác BCD có 3 góc nhọn.
✨ Bài viết chỉ trích dẫn một phần nội dung, mời bạn tải tài liệu đầy đủ để nắm trọn kiến thức.
-------------------------------------------------
Khi hiểu rõ bản chất và phương pháp chứng minh đường thẳng vuông góc với mặt phẳng, học sinh sẽ giải quyết các bài toán không gian một cách chủ động và hiệu quả hơn. Hệ thống bài tập Toán 11 có đáp án trong bài là cơ sở giúp củng cố kiến thức, rèn kỹ năng lập luận và nâng cao khả năng vận dụng trong các dạng toán liên quan.