Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 (Đọc) lớp 9 Chân trời sáng tạo
Soạn Văn 9 Chân trời sáng tạo Ôn tập cuối học kì 1 - Phần Đọc
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
Câu 1 trang 149 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Ngôn ngữ thơ có những đặc điểm gì? Vì sao khi đọc thơ, cần đọc thành tiếng/đọc diễn cảm?
Trả lời:
- Những đặc điểm của ngôn ngữ thơ là: hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gợi nhiều hơn tả, giàu nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối ...
- Khi đọc thơ, cần đọc thành tiếng/đọc diễn cảm vì: các âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ
- giúp làm tăng thêm hàm nghĩa cho bài thơ
- giúp cho bài thơ dễ dàng tác động trực tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí
Câu 2 trang 149 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Nội dung dưới đây đề cập đến cách trình bày thông tin nào trong văn bản thông tin?
Thông tin trong văn bản được tổ chức theo cấu trúc: 1) giới thiệu tổng quan, khái quát về các đối tượng được phân loại; 2) giới thiệu chi tiết từng đối tượng cụ thể.
A. cách trình bày thông tin theo trình tự không gian
B. cách trình bày thông tin theo mức độ quan trọng của thông tin
C. cách trình bày thông tin theo mối quan hệ nhân quả
D. cách trình bày thông tin theo các đối tượng phân loại
Trả lời:
Chọn đáp án D
Câu 3 trang 149 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Chọn cụm từ đúng để điền vào chỗ trống trong nhận định dưới đây:
Nhân vật trong ... có thể là con người hay thần linh, ma, quỷ. Nếu nhân vật là con người, họ thường có nét kì dị khác thường; nếu nhân vật là thần linh, ma, quý, họ thường được nhân hóá, mang hình ảnh, tính cách của con người.
A. truyện thơ Nôm
B. truyện lịch sử
C. truyện truyền kì
D. truyện cười
Trả lời:
Chọn đáp án C
Câu 4 trang 149 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Vẽ bảng sau vào vở và sắp xếp tên của các văn bản đã học ở học kì I vào bảng (nếu có):
Các bộ phận của văn học Việt Nam | Tên văn bản đã học ở học kì 1 | |
Văn học dân gian | ||
Văn học viết | Văn học chữ Hán | |
Văn học chữ Nôm | ||
Văn học chữ Quốc ngữ |
Trả lời:
Các bộ phận của văn học Việt Nam | Tên văn bản đã học ở học kì 1 | |
Văn học dân gian | Không có
| |
Văn học viết | Văn học chữ Hán | - Truyện lạ nhà thuyền chài (Lê Thánh Tông) - Dế chọi (Bồ Tùng Linh) |
Văn học chữ Nôm | - Chuyện người con gái Nam Xương (Nguyễn Dữ) - Lục Vân Tiên cứu Kiều Nguyệt Nga (Nguyễn Đình Chiểu) - Thúy Kiều báo ân, báo oán (Nguyễn Du) | |
Văn học chữ Quốc ngữ | - Quê hương (Tế Hanh) - Bếp lửa (Bằng Việt) - Vẻ đẹp của Sông Đà (Nguyễn Tuân) - Mùa xuân nho nhỏ (Thanh Hải) - Về hình tượng bà Tú trong bài “Thương vợ” (Chu Văn Sơn) - Ý nghĩa văn chương (Hoài Thanh) - Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” (Vũ Dương Quý) - Vườn Quốc gia Cúc Phương - Ngọ Môn - Nhiều giá trị khảo cổ từ Hoàng thành Thăng Long cần được UNESCO công nhận - Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn - Sơn Tinh, Thủy Tinh (Nguyễn Nhược Pháp) - Nhân vật lí tưởng trong kết thúc của truyện cổ tích thần kì (Bùi Mạnh Nhị, Nguyễn Tấn Phát) |
Câu 5 trang 150 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Điền vào cột A tên của thể loại/ kiểu văn bản có đặc điểm tương ứng được miêu tả ở cột B (làm vào vở):
A | B |
............... | a. Là thể loại có cốt truyện thường theo một trong hai mô hình Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ hoặc Nhân – Quả |
............... | b. Là thể lọa văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua yếu tố kì lạ, hoang đường. |
............... | c. Là văn bản được viết để cung cấp thông tin về một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. |
............... | d. Là văn bản mà người viết cần kết hợp cả cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày chủ quan để tạo sức thuyết phục cho văn bản. |
............... | đ. Là thể loại mà ngôn ngữ có đặc điểm hàm súc, ngắn gọn, nhiều hình ảnh, giàu sức gợi, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt, có vần, nhịp thanh điệu, đối... |
............... | e. Là văn bản dùng để ghi lại thông tin của việc trao đổi về một chủ đề nhất định, trong đó có hệ thống câu hỏi và câu trả lời. |
Trả lời:
A | B |
Truyện thơ Nôm | a. Là thể loại có cốt truyện thường theo một trong hai mô hình Gặp gỡ - Tai biến – Đoàn tụ hoặc Nhân – Quả |
Truyện truyền kì | b. Là thể loại văn xuôi tự sự thời trung đại, phản ánh hiện thực qua yếu tố kì lạ, hoang đường. |
Văn bản thông tin | c. Là văn bản được viết để cung cấp thông tin về một danh lam thắng cảnh hoặc di tích lịch sử. |
Văn bản nghị luận | d. Là văn bản mà người viết cần kết hợp cả cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày chủ quan để tạo sức thuyết phục cho văn bản. |
Thơ | đ. Là thể loại mà ngôn ngữ có đặc điểm hàm súc, ngắn gọn, nhiều hình ảnh, giàu sức gợi, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt, có vần, nhịp thanh điệu, đối... |
Văn bản thông tin | e. Là văn bản dùng để ghi lại thông tin của việc trao đổi về một chủ đề nhất định, trong đó có hệ thống câu hỏi và câu trả lời. |
Câu 6 trang 150 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Hoàn thành bảng sau để làm rõ một số đểm giống nhau và khác nhau giữa thể loại truyện truyền kì và truyện thơ Nôm (làm vào vở):
Nội dung so sánh | Truyện truyền kì | Truyện thơ Nôm |
Điểm giống nhau | ||
Điểm khác nhau |
Đang cập nhật...
Câu 7 trang 150 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Dựa trên những gì học được từ văn bản Đọc mở rộng theo thể loại ở từng bài học để hoàn thành bảng sau (làm vào vở):
Bài học | Tên văn bản | Tác giả | Thể loại | Một số nét đặc sắc | |
Nội dung | Hình thức | ||||
1 | Mùa xuân nho nhỏ | ||||
2 | Tính đa nghĩa trong bài thơ “Bánh trôi nước” | ||||
3 | Cột cờ Thủ Ngữ - di tích cổ bên sông Sài Gòn. | ||||
4 | Dế chọi | ||||
5 | Tiếng đàn giải oan |
Đang cập nhật...
Câu 8 trang 151 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Tóm tắt những kinh nghiệm em đã tích lũy được về việc đọc hiểu văn bản nghị luận và văn bản thông tin ở học kì I (làm vào vở):
Loại văn bản | Bài học kinh nghiệm |
Văn bản nghị luận | |
Văn bản thông tin |
Đang cập nhật...