Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ lớp 9 Chân trời sáng tạo
Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ lớp 9 Chân trời sáng tạo
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
A. Chuẩn bị đọc Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ
Chia sẻ một vài suy nghĩ, cảm nhận của em về bài thơ Thương Vợ (Trần Tế Xương)
Trả lời:
Gợi ý:
Bài thơ Thương vợ là nỗi lòng, tâm sự của nhà thơ về người vợ của mình. Tác giả đã thể hiện sự trân trọng và đồng cảm, cảm thông trước những hi sinh và vất vả của vợ. Cùng với đó là sự tự giễu, tự chê trách bản thân khi là một gánh nặng của vợ.Từ đó, em cảm nhận được tình cảm chân thành của tác giả dành cho vợ của mình. Ngoài ra, cách nhà thơ phá cách ở một số chi tiết khi sử dụng thể thơ thất ngôn bát cú Đường luật khi thể hiện tình cảm cũng là một yếu tố sáng tạo nổi bật, thu hút người đọc.
B. Trải nghiệm cùng văn bản Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ
Theo dõi trang 34 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Xác định một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn này.
Trả lời:
Một số từ ngữ, câu văn cho thấy cảm nhận, đánh giá chủ quan của người viết trong đoạn văn là:
- Không coi trọng sản nghiệp, chỉ chú trọng danh vị
- thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo này
- Không còn đâu cảnh thơ mộng "Bên anh đọc sách, bên nàng quay tơ" nữa
- Không còn được ở yên trong một mái nhà - dẫu vất vả mà êm đềm thanh thản
- đô thị hóa đã làm ra cái cảnh "phố nửa làng" ở đất Vị Xuyên
- Bươn chải đã thành số phận của bà
Suy luận trang 36 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Tác giả so sánh câu thơ “Lặn lội thân cò khi quãng vắng” với câu ca dao “Cái cò lặn lội bờ sông” nhằm mục đích gì?
Trả lời:
Nhằm mục đích: Nhấn mạnh số phận bất hạnh, vất vả, nhọc nhằn sớm hôm ít khi đươc nghỉ ngơi nhàn hạ của những người phụ nữ như bà Tú trong xã hội phong khiến ngày xưa
C. Suy ngẫm và phản hồi Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ
Câu 1 trang 37 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Xác định cách trình bày vấn đề khách quan và cách trình bày vấn đề chủ quan trong đoạn đầu tiên.
Trả lời:
Cách trình bày vấn đề khách quan: được thể hiện qua các thông tin, bằng chứng khách quan:
- Đặc điểm gia đình bà Tú: là nhà nho nghèo theo ảnh hưởng của Nho giáo
- Đặc điểm bối cảnh xã hội: Tây Tàu nhộn nhạo - ảnh hưởng trực tiếp đến gia đình bà Tú (một gia đình Nho giáo)
- Đặc điểm cuộc đời bà Tú: phải bươn chải để nuôi chồng đằng đẵng nhiều năm, gồng gánh cả gia đình để chờ chồng thi đỗ thành đạt
Cách trình bày vấn đề chủ quan: được thể hiện qua các từ ngữ, câu văn, hình ảnh cho thấy tình cảm, đánh giá chủ quan của người viết:
- Về bối cảnh xã hội và ảnh hưởng của nó đến gia đình bà Tú: "thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo", "không còn đâu cảnh thơ mộng", "không còn được ở yên trong một mái nhà", "dẫu vất vả mà êm đềm thanh thản"
→ Thể hiện thái độ không đồng tình, chán ghét của tác giả với xã hội mà các giá trị bị đảo lộn đương thời
- Về hình tượng bà Tú: "bà Tú đã bị cái thời buổi ấy ném ra ngoài cuộc đời phiền tạp", "bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt", "bươn chải đã thành số phận của bà"
→ Thể hiện tình cảm thương xót, trân trọng đối với bà Tú
Câu 2 trang 37 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Vẽ sơ đồ thể hiện mối quan hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản.
Trả lời:
Luận điểm | Bằng chứng | Lí lẽ |
Luận điểm 1 Hình tượng bà Tú thuộc về kiểu gia đình nhà Nho theo ảnh hưởng Nho giáo | - Bằng chứng cho thấy đặc điểm gia đình bà Tú là gia đình Nho giáo: Không coi trọng sản nghiệp, chỉ chú trọng danh vị, những gia đình như thế người chồng miệt mài đèn sách, còn người vợ nuôi sống gia đình với hi vọng một ngày kia chồng đỗ đạt làm quan, cả họ được nhờ, đổi thay phận vị - Bằng chứng cho thấy ảnh hưởng của bối cảnh xã hội đến gia đình bà Tú: nền tảng kiểu gia đình ấy đến hồi lung lay khi bước vào thời buổi Tây Tàu nhộn nhạo này - Bằng chứng cho thấy số phận của bà Tú trong gia đình: khi mà đô thị hóa đã làm ra cái cảnh phố nửa làng ở đất Vị Xuyên này, thì bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt | - Lí giải, đánh giá, nhận xét của tác giả về cuộc đời bà Tú trong bối cảnh thời đại: Đó là cuộc bươn chải không có kết thúc, bươn chải đã thành số phận của bà |
Luận điểm 2 Hình tượng bà Tú trong 2 câu đề của bài thơ | - Phần trích dẫn hai câu đề bài thơ để đưa vào bài viết - Các bằng chứng trích dẫn từ 2 câu đề để làm sáng tỏ luận điểm (quanh năm, mom sông, nuôi đủ năm con với một chồng) | - Nhận xét về ý nghĩa hình ảnh thời gian (quanh năm) và không gian (mom sông) - Phân tích bằng chứng để cho thấy gia cảnh "nuôi đủ năm con với một chồng" của bà Tú, từ đó thấy được thái độ tự mỉa mai mình của ông Tú - Đánh giá chung về 2 câu đề "thật xứng đáng là cặp câu hay nhất bài thơ" |
Luận điểm 3 Hình tượng bà Tú trong hai câu thực của bài thơ | - Phần trích dẫn hai câu thực, câu luận bài thơ để đưa vào bài viết - Các bằng chứng dẫn ra từ hai câu thực (lặn lội thân cò, quẵng vắng, eo sèo) - Các bằng chứng dẫn ra từ câu ca dao để so sánh (Cái cò lặn lội bờ sông, Gánh gạo đưa chồng tiếng khóc nỉ non) | - Cách so sánh hình ảnh bà Tú với "cái cò" trong ca dao xưa để nhấn mạnh sự nhẫn nại, cam chịu của bà Tú - Phân tích hoàn cảnh lao động (quãng vắng, eo sèo) để làm nổi bật lên những vất vả, cực khổ mà bà Tú phải gánh chịu để nuôi gia đình |
Luận điểm 4 Hình tượng bà Tú trong 2 câu luận của bài thơ | - Phần trích dẫn hai câu kết bài thơ để đưa vào bài viết - Các bằng chứng dẫn ra từ 2 câu luận (âu đành phận, dám quản công) | - Phân tích bằng chứng để thể hiện thái độ chín chắn, độ lượng, bao dung, cam chịu của bà Tú trước duyên phận với chồng và hoàn cảnh gia đình hiện tại - Từ đó khái quát hình tượng bà Tú giàu đức hi sinh cao cả, sống theo bổn phận của mình trong gia đình |
Câu 3 trang 37 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Em ấn tượng với lí lẽ, bằng chứng nào nhất? Lí lẽ và bằng chứng ấy đã làm sáng tỏ luận đề như thế nào?
Trả lời:
HS trả lời dựa trên suy nghĩ của bản thân.
Gợi ý:
- Em ấn tượng nhất với bằng chứng cho thấy số phận của bà Tú trong gia đình: khi mà đô thị hóa đã làm ra cái cảnh phố nửa làng ở đất Vị Xuyên này, thì bà Tú cũng bị dạt theo cuộc sống bươn chải nhất thời để đợi chồng thành đạt
- Bằng chứng đó đã làm sáng tỏ cho luận điểm "Hình tượng bà Tú thuộc về kiểu gia đình nhà Nho theo ảnh hưởng Nho giáo", từ đó góp phần làm rõ luận đề hình tượng bà Tú trong bài thơ Thương vợ
Câu 4 trang 37 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Tác giả bài viết cho rằng hai câu đề bài thơ Thương vợ là cặp câu hay nhất bài thơ. Em có đồng tình với ý kiến này không? Vì sao?
Trả lời:
HS nêu ý kiến theo quan điểm của mình (có thể đồng tình hoặc không đồng tình)
Gợi ý:
- Em không đồng tình với ý kiến của tác giả.
- Bởi vì theo cá nhân em, hai câu thơ cuối bài thơ (hai câu kết) mới là cặp câu hay nhất bài thơ. Nó là tiếng chửi của nhà thơ chửi chính bản thân mình vì đã để vợ phải có cuộc sống vất vả, khó khăn. Đó là một hình thức tự trào - một bút pháp trào phúng đặc trưng của Tế Xương. Nó không chỉ thể hiện một cách trực tiếp tình cảm của người viết về chủ đề bài thơ, mà còn thể hiện được bút pháp của tác giả.
Câu 5 trang 37 Ngữ Văn 9 Tập 1 Chân trời sáng tạo: Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con“ có phải là bổn phận của người phụ nữ? Hãy tìm những ví dụ trong thực tế cuộc sống để làm sáng tỏ ý kiến của mình.
Trả lời:
HS trả lời dựa theo suy nghĩ, quan điểm cá nhân.
Gợi ý:
- Theo em “suốt đời hi sinh cho chồng cho con“ không phải là bổn phận của người phụ nữ.
- Bởi vì:
- Trong xã hội hiện đại ngày nay, mọi công dân (dù là nam hay nữ) đều có quyền bình đẳng như nhau, mỗi cá nhân đều có quyền hi sinh cho gia đình và hưởng niềm hạnh phúc, theo đuổi ước mơ của bản thân. Sự hi sinh đến từ tình cảm, mong muốn cá nhân của mỗi người, không phụ thuộc vào giới tính.
- Đức hi sinh là một phẩm chất tốt đẹp, cao quý và rất đáng trân trọng, thiêng liêng ở người phụ nữ và chúng ta cần biết ơn sự hi sinh đó. Nhưng không được xem đó là điều tất yếu hay bắt buộc mà đó phải là sự tự nguyện, mong muốn của người phụ nữ. Nếu sự hi sinh là sự thúc ép thì sẽ trở thành gánh nặng, đem đến đau khổ cho con người
D. Soạn bài Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ Ngắn nhất
>> HS tham khảo bài soạn ngắn gọn nhất tại đây Soạn bài Về hình tượng bà Tú trong bài Thương vợ Ngắn nhất lớp 9