Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Bộ đề thi Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 sách Kết nối tri thức năm 2025 - 2026

Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Dạng tài liệu: Đề thi
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Loại: Bộ tài liệu
Mức độ: Trung bình
Loại File: ZIP
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Bộ đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức gồm 05 đề thi được biên soạn bám sát sách giáo khoa Tiếng Việt lớp 4 Kết nối có kèm theo đáp án sẽ giúp các em học sinh ôn tập, củng cố kiến thức, chuẩn bị cho bài thi cuối kì 2 lớp 4, cuối năm học đạt kết quả cao. Đây cũng là tài liệu để thầy cô tham khảo và ra đề thi cuối năm cho các em học sinh.

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 1

MA TRẬN

ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 4 CUỐI HỌC KÌ II

Năm học: 20.. -20..

Mạch kiến thức kĩ năng

Số câu, số điểm

Mức 1

Mức 2

Mức 3

Tổng

TN

TL

TN

TL

TN

TL

TN

TL

Phần kiểm tra đọc thành tiếng kết hợp trả lời câu hỏi

3

Phần đọc hiểu

Đọc hiểu văn bản

 

Số câu

 

4

1

1

5

1

 

Số điểm

 

2

0,5

1

2,5

1

câu số

1,2,3,4

5

11

Kiến thức Tiếng Việt

 

Số câu

 

 

 

2

 

1

 

2

 

 

1

4

Số điểm

 

 

1

0,5

2

 

 

0,5

3

 

Câu số

 

7,8

6

9, 10

 

 

Tổng:

 

Số câu

4

2

2

2

1

6

5

 

Số điểm

2

1

1

2

1

3

4

PHÒNG GD& ĐT…..

TRƯỜNG TIỂU HỌC……..

ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II

MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 4 (Bài kiểm tra đọc)

Năm học: 20.. – 20..

Họ và tên:…………………………….. . Lớp: 4…

Điểm

Nhận xét của thầy (cô) giáo

 

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

……………………………………………………………………

A. Đọc

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

II. Đọc hiểu, Luyện từ và câu (7 điểm)

Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi:

CÔ GIÁO VÀ HAI EM NHỎ

Nết sinh ra đã bất hạnh với bàn chân trái thiếu ba ngón. Càng lớn, đôi chân Nết lại càng teo đi và rồi Nết phải bò khi muốn di chuyển.

Khi em Na vào lớp Một, ở nhà một mình Nết buồn lắm, chỉ mong Na chóng tan trường về kể chuyện ở trường cho Nết nghe. Na kể rất nhiều về cô giáo: tà áo dài của cô trắng muốt, miệng cô cười tươi như hoa, cô đi nhẹ nhàng đến bên từng học sinh dạy các bạn viết, vẽ... Nghe Na kể, Nết ước mơ được đi học như Na.

Trong một tiết học vẽ, cô giáo cầm vở vẽ của Na. Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái. Na giải thích: “ Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. Cô giáo ngạc nhiên khi biết chị gái Na bị tật nguyền. Tối hôm ấy, cô đến thăm Nết. Biết Nết ham học, mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.

Còn một tháng nữa là kết thúc năm học. Mấy hôm nay, cô giáo thường kể cho 35 học trò của mình về một bạn nhỏ. Đôi chân bạn ấy không may bị tê liệt nên bạn phải ngồi xe lăn nhưng bạn vẫn quyết tâm học. Có lúc đau tê cứng cả lưng nhưng bạn vẫn cố viết và viết rất đẹp. Năm học sau, bạn ấy sẽ vào học cùng các em. Nghe cô kể, mắt Na sáng lên, Na vui và tự hào về chị mình lắm.

Bố mẹ Nết rơm rớm nước mắt khi biết nhà trường sẽ đặc cách cho Nết vào học lớp Hai. Còn Nết, cô bé đang hình dung cách cô giáo cùng các bạn nhỏ xúm xít đầy chiếc xe lăn.

(Theo Tâm huyết nhà giáo)

Câu 1: Nết là một cô bé thế nào ? (0.5đ)

a. Thích chơi hơn thích học.

b. Có hoàn cảnh bất hạnh với bàn chân bị tàn tật.

c. Mồ côi cha mẹ từ nhỏ.

d. Thương chị.

Câu 2: Hoàn cảnh của bạn Nết có gì đặc biệt ? (0.5đ)

a. Bị tật bẩm sinh và càng lớn đôi chân càng teo đi.

b. Gia đình Nết khó khăn nên không cho bạn đến trường.

c. Nết mồ côi cha mẹ từ nhỏ.

d. Nết học yếu nên không thích đến trường.

Câu 3: Vì sao cô giáo lại biết được hoàn cảnh của Nết mà giúp đỡ bạn ? (0.5đ)

a. Vì cô gặp Nết đang ngồi xe lăn trên đường đi dạy về.

b. Vì Na đã kể cho cô nghe về hoàn cảnh của chị mình.

c. Vì ba mẹ đến trường kể cho cô nghe và xin cho Nết đi học.

d. Vì cô đọc được hoàn cảnh của nết trên báo.

Câu 4: Cô giáo đã làm gì để giúp Nết? (0,5 điểm)

a. Mua cho bạn một chiếc xe lăn.

b. Cho Nết sách vở để đến lớp cùng bạn.

c. Mỗi tuần ba buổi tối, cô dạy Nết học.

d. Nhờ học sinh trong lớp kèm cặp cho Nết việc học ở nhà cũng như ở trường.

Câu 5: Nghe cô giáo kể về chị, Na có cảm xúc gì? (0,5 điểm)

a. Xấu hổ vì có người chị tàn tật.

b. Na vui và tự hào về chị mình .

c. Buồn vì chị không được đi học

d. Tủi thân vì có người chị tàn tật.

Câu 6: Dấu ngoặc kép trong câu : Na giải thích:“Em vẽ một cô tiên đang gõ đôi đũa thần chữa đôi chân cho chị em, để chị em cũng được đi học”. có tác dụng gì? (0,5 điểm)

a. Đánh dấu tên tác phẩm, tài liệu

b. Đánh dấu lời đối thoại

c. Đánh dấu phần trích dẫn trực tiếp

d.Đánh dấu các ý trong một đoạn liệt kê.

Câu 7: Gạch dưới chủ ngữ trong câu sau:

Na vui và tự hào về chị mình lắm.

Câu 8: Gạch dưới vị ngữ trong câu sau:

Nết ước mơ được đi học như Na.

Câu 9. Tìm trạng ngữ trong câu sau. Trạng ngữ đó bổ sung thông tin gì cho câu?

Tối hôm ấy, cô giáo đến thăm Nết. (1điểm)

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………………………………………………………

Câu 10 “Na vẽ một cô gái đang cầm đôi đũa nhỏ đứng bên một cô gái.” có mấy động từ? (1 điểm)

a. 1 động từ, đó là : …………………………………………………………………..

b. 2 động từ, đó là : …………………………………………………………………..

c. 3 động từ, đó là : …………………………………………………………………..

d. 4 động từ, đó là : …………………………………………………………………..

Câu 11: Em học được điều gì từ bạn Nết qua câu chuyện trên ? (1điểm)

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

…………………………………………………………………………………………………………

B. VIẾT: Viết bài văn miêu tả một cây ăn quả hoặc một cây cho bóng mát.

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 2

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Trường Sa” (trang 59) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Cánh diều)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Khổ thơ cuối cho em cảm nhận điều gì về cuộc sống của các chiến sĩ ở Trường Sa?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

NIỀM TIN CỦA TÔI

Chưa bao giờ tôi nghĩ là mình có khả năng viết lách. Việc viết một bài thơ, một bài tiểu luận đối với tôi còn khó hơn cả việc “lên rừng, xuống biển”. Thế nhưng tôi lại rất yêu thích công việc này, nên quyết định tham gia một lớp học rèn luyện kĩ năng sáng tác.

Cuối khóa học, thầy giáo đề nghị mỗi học sinh phải viết một bài tiểu luận dài mười lăm trang với đề tài thuyết phục khách hàng mua sản phẩm. Tôi thật sự căng thẳng và lo lắng khi nghe yêu cầu đó.

Sau khi tôi đứng nói chuyện điện thoại cho một người bạn nhờ giúp đỡ, một người phụ nữ đã ái ngại nói với tôi:

– Cô triển khai đề tài đó không đúng rồi!

Rồi bà nhiệt tình hướng dẫn tôi cách xây dựng và phát triển dàn ý của một bài tiểu luận. Tôi đã học được những kĩ năng kinh nghiệm viết lách mà tôi chưa bao giờ biết đến. Tôi hỏi:

– Bà học cách viết ở đâu mà thông thạo vậy?

– Đó là nghề của tôi mà. Tôi là một biên tập viên, đang làm ở nhà xuất bản ở Ha-cua (Hacourt)

Vào cái ngày tôi đưa cho bà bài luận dài mười lăm trang của mình, tôi lo lắng và hồi hộp một cách khó tả. Tôi quan sát rất kĩ từng biểu hiện trên khuôn mặt của bà khi bà đọc bài luận của tôi. Cuối cùng bà cũng đọc xong. Tôi nín thở chờ đợi…

– Nếu tôi là người chấm điểm, tôi sẽ cho cô điểm xuất sắc.

– Gì cơ? Bà nói thật chứ? – Tôi ngạc nhiên thốt lên.

– Đương nhiên rồi. Bài làm thật xuất sắc.

Đó là giây phút làm cuộc đời tôi thay đổi. Cảm giác tự tin như một luồng điện chạy khắp cơ thể. Tôi tin rằng những gì bà nói là sự thật.

Sau này, tôi đã viết thêm nhiều những cuốn sách, nhưng cuốn sách đầu tay của tôi là dành tặng riêng bà, dành tặng cho người đầu tiên khơi dậy những khả năng tiềm ẩn trong tôi, là người đã tạo cho tôi tự tin để thể hiện chính mình trên những trang viết.

Nhã Khanh

Câu 1. Điều gì đã khiến tác giả hoàn thành bài luận? (0,5 điểm)

A. Được một người bạn yêu sách giúp đỡ.

B. Được một người bạn cùng lớp giúp đỡ.

C. Được một biên tập viên giỏi hướng dẫn động viên.

D. Được thầy giáo hướng dẫn.

...

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 3

Trường: Tiểu học ……..
Lớp:.............

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ 2
Năm học: ...............
MÔN: TIẾNG VIỆT

A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng: (4 điểm)

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Cây đa quê hương” (trang 80) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả gọi cây đa quê mình là “cây đa nghìn năm”?

II. Đọc thầm và làm bài tập: (6 điểm)

Đọc đoạn văn sau:

CHIM KHUYÊN NON MUỐN BAY

Những ngày nằm chờ cho lông cánh, lông đuôi mọc đủ, hai chú chim khuyên khao khát được bay để ngắm vòm trời xanh ngắt, ngắm thảm cỏ mịn màng, nhìn ra nơi mịt mù xa xa kia biết bao nhiêu là thứ lạ lùng. Chim anh nở trước, được mẹ dìu rời tổ trước. Khi về nghe chim anh kể, chim em cứ rộn cả lên:

– Mẹ ơi! Mai mẹ cho con đi với nhé!

– Con chưa đủ sức bay đâu. Đợi một hai hôm nữa.

Chim em cho rằng mẹ cưng anh hơn. Đợi lúc mẹ và anh bay đi rồi, chim em gắng dùng đôi cánh còn run run bám vào miệng tổ, kiễng chân lấy đà nhướn ra ngoài. Vì chưa học cách rời tổ, chim em bị ngã. May sao, dưới gốc cây có lớp lá mục, chim em không bị thương nhưng cũng hết cả hồn vía.

Chim em đứng lên rũ cánh, định bay trở về tổ. Nhưng buồn quá, chú ta chỉ bốc mình lên khỏi mặt đất được một đoạn ngắn thì lại rơi bịch xuống đất. Cứ thế, chim em vừa rên rỉ vừa nhảy chuyền quanh gốc cây, không bay về tổ được. Chim em sợ quá vội chui vào một lùm cây gần đấy chờ mẹ về. Chờ mãi, chờ mãi, chim em ngủ thiếp đi lúc nào không biết nữa.

Bỗng có tiếng gọi, chim em mở choàng mắt, thì ra là mẹ. Chim em vừa khóc vừa kể cho mẹ nghe. Chim mẹ phẩy những hạt đất cát, vụn lá bám trên mình chim em và dặn:

– Con đừng dại dột như thế nữa nhé!

Chim em ngoan ngoãn rúc vào cánh mẹ thay cho lời vâng ạ. Chim anh cũng ôm lấy em rồi cùng mẹ dìu em lên tổ.

(Theo Phong Thu)

Câu 1. Những ngày nằm chờ đủ lông đủ cánh, hai chú chim khuyên non khao khát điều gì? (0,5 điểm)

A. Được mẹ cưng hơn.

B. Được xuống mặt đất.

C. Được chuyền quanh gốc.

D. Được bay đi khám phá những điều mới lạ.

Câu 2. Chuyện gì đã xảy ra với chim em khi nó tự ý rời tổ? (0,5 điểm)

A. Chim em bị ngã xuống đất.

B. Chim em bị thương.

C. Chim em bị mẹ quở trách.

D. Chim em bị rơi xuống vực.

...

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 4

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Đường đi Sa Pa” (trang 106) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Vì sao tác giả gọi Sa Pa là “món quà kỳ diệu” của thiên nhiên?

II. Đọc thầm văn bản sau:

Hoa tóc tiên

Thầy giáo dạy cấp một của tôi có một khoảnh vườn tí tẹo, chỉ độ vài mét vuông. Mọc um tùm với nhau là những thứ quen thuộc: xương sông, lá lốt, bạc hà, kinh giới. Có cả cây ớt lẫn cây hoa hồng lúc nào cũng bừng lên bông hoa rức rỡ. Đặc biệt là viền bốn xung quanh mảnh vườn có hàng tóc tiên, xanh và mềm quanh năm. Chắc là những cô tiên không bao giờ già, tóc không bao giờ bạc nên thứ cỏ này mới có tên gọi như thế.

Mùa hè, tôi thường đến nhà thầy, đúng mùa hoa tóc tiên. Sáng sáng hoa tóc tiên đua nhau nở rộ như đua nhau khoe màu, biến đường viền xanh thành đường viền hồng cánh sen. Cầm một bông tóc tiên thường là năm cánh, mỏng như lụa, còn mát sương đêm, sẽ thấy mùi hương ngòn ngọt và thơm thơm của phong bánh đậu Hải Dương, muốn ăn ngay.

Thầy thường sai tôi ra ngắt dăm bông cắm vào chiếc cốc thủy tinh trong suốt, có nước mưa cũng trong suốt, để lên bàn thầy. Cốc hoa tóc tiên trông mới tinh khiết làm sao, tưởng như tôi vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc, mà cũng tưởng như đó là nếp sống của thầy, tinh khiết, giản dị, trong sáng, trong sáng từ trong đến ngoài.

Bây giờ nhiều nơi trồng tóc tiên, hoa tóc tiên có ở nhiều nhà nhiều vườn, có cả hoa màu trắng, nhưng ít ai cắm hoa tóc tiên trong bình.

Riêng tôi, tôi nhớ cốc hoa tóc tiên trên bàn thầy giáo cách đây mấy chục năm ở một cái thôn hẻo lánh, hoa có màu cánh sen nhẹ, lá thì xanh biếc, còn hương thơm thì thoảng nhẹ và ngon lành như một thứ bánh. Thầy giáo tôi đã mất. Nhưng chắc ở trên trời, thầy vẫn có cốc hoa tóc tiên tinh khiết của mình...

(Theo Băng Sơn)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Mảnh vườn của thầy giáo trồng những loại cây gì?

A. Xương xông, lá lốt, bạc hà, hoa hồng, tóc tiên.

B. Xương xông, lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, hoa hồng, tóc tiên.

C. Lá lốt, bạc hà, kinh giới, ớt, tóc tiên.

D. Xương xông, lá lốt, kinh giới, ớt, bạc hà.

Câu 2. Mùi thơm của hoa tóc tiên được so sánh với gì?

A. Mùi thơm mát của sương đêm

B. Mùi thơm ngọt của phong bánh đậu Hải Dương

C. Mùi thơm của một loại bánh

D. Hương thơm thoảng nhẹ và ngon lành

Câu 3. Ngắm cốc hoa tóc tiên tinh khiết, tác giả đã liên tưởng đến những điều gì?

A. Tưởng như vừa cắm cả buổi sáng vào trong cốc.

B. Một thứ lụa mỏng manh và tóc những cô tiên.

C. Tưởng như nếp sống của thầy.

D. Liên tưởng đến buổi sáng và nếp sống của thầy giáo.

...

Đề thi cuối kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt Kết nối tri thức - Đề 5

A. Kiểm tra đọc

I. Đọc thành tiếng

- GV cho học sinh đọc văn bản bài “Ngôi nhà của yêu thương” (trang 117) Tiếng Việt 4 Tập 2 - (Kết nối tri thức với cuộc sống)

- Dựa vào nội dung bài đọc, HS trả lời câu hỏi: Người viết thư muốn làm những gì cho bạn nhỏ không nhà?

II. Đọc thầm văn bản sau:

Người xây cuộc sống

Một người thợ xây nọ đã làm việc rất chuyên cần trong nhiều năm cho một hãng thầu xây dựng. Một ngày kia, ông ngỏ ý với hãng muốn xin nghỉ việc, về hưu để vui thú với gia đình và sống thanh nhàn trong suốt quãng đời còn lại. Người chủ thầu rất tiếc khi thấy người công nhân tận tụy của mình ra đi. Ông hỏi người thợ xem có thể xây một căn nhà trước khi thôi việc như một sự chiếu cố đặc biệt không.

Người thợ đáp “vâng” nhưng ngay lúc đó ông đã không còn để tâm vào công việc. Vì biết mình sẽ giải nghệ, ông ta làm việc qua quýt, miễn cưỡng, xây dựng căn nhà một cách tắc trách với những vật liệu không được chọn lọc kỹ càng.

Mấy tháng sau, căn nhà hoàn thành. Người chủ thầu mời ông đến, trao cho ông chiếc chìa khóa của ngôi nhà và nói:

- Ông đã gắn bó và làm việc tận tụy với hãng trong nhiều năm. Để khen thưởng về sự đóng góp của ông cho sự thịnh vượng của hãng, chúng tôi xin tặng ông ngôi nhà vừa mới xây xong.

Thật là một cú sốc, một sự xấu hổ vô cùng! Cầm chiếc chìa khóa của căn nhà trên tay, người thợ xây không thể ngờ được rằng nó lại dành cho ông. Nếu người thợ xây biết được đang xây ngôi nhà cho chính mình thì ông đã xây dựng nó hoàn toàn khác rồi. Giờ đây người thợ xây đang phải sống trong ngôi nhà không ra làm sao cả do ông tự tay làm nên với sự cầu thả trước kia chưa từng có và ông thấy vô cùng ân hận.

(Theo bản dịch của Nhị Tường)

Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu:

Câu 1. Khi người thợ xây xin nghỉ hưu, chủ thầu yêu cầu ông làm việc gì?

A. Mua vật liệu để xây dựng một công trình mới.

B. Xây dựng một căn nhà nữa như một sự chiếu cố đặc biệt.

C. Kéo dài thời gian làm việc thêm một năm.

D. Kéo dài thời gian làm việc và tăng lương cho ông.

Câu 2. Người thợ xây đã xây dựng ngôi nhà cuối cùng trong sự nghiệp của mình như thế nào?

A. Xây rất nhanh và hoàn thành sớm.

B. Rất cẩn thận và tỉ mỉ như trước kia ông vẫn làm.

C. Xây một cách hời hợt qua quýt và sử dụng những nguyên liệu không được chọn lọc kỹ.

D. Xây cẩn thận, cố gắng để hoàn thành trước thời hạn.

Câu 3. Điều gì bất ngờ xảy ra đối với người thợ xây?

A. Người chủ thầu đã tặng cho người thợ xây chính ngôi nhà mà ông vừa mới xây xong.

B. Ngôi nhà cuối cùng ông xây được bán với giá rất cao.

C. Ông được thưởng vì những thành tích lao động của mình.

D. Ông rất vui vì đã được nghỉ làm.

Câu 4. Vì sao người thợ xây lại cảm thấy xấu hổ, ân hận?

...

Trên đây là một phần tài liệu.

Mời các bạn Tải về để xem đầy đủ 05 đề thi Tiếng Việt cuối kì 2 lớp 4 sách Kết nối tri thức năm 2025 kèm đáp án.

Các bạn có thể xem thêm:

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm