Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường Tiểu học Kỳ Phú, Ninh Bình năm 2016 - 2017

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có đáp án

Thư viện đề thi lớp 4 giới thiệu Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Kỳ Phú, Ninh Bình năm học 2016 - 2017 có đáp án và bảng ma trận theo Thông tư 22 kèm theo giúp các em học sinh ôn tập củng cố kiến thức các dạng bài tập ôn thi cuối học kì 2 đạt kết quả cao. Đồng thời đây là tài liệu chuẩn các mức độ đề thi giúp các thầy cô khi ra đề thi học kì 2 cho các em học sinh. Mời các em cùng các thầy cô tham khảo, tài về bảng ma trận đầy đủ.

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 có bảng ma trận đề thi theo Thông tư 22

Bộ đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 năm học 2016 - 2017 theo Thông tư 22

TRƯỜNG TIỂU HỌC KỲ PHÚ

ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH GIỮA CUỐI HỌC KÌ II

Năm học: 2016-2017

MÔN: TIẾNG VIỆT 4

(Thời gian làm bài: 80 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thầm (7 điểm)

CỘT MỐC ĐỎ TRÊN BIÊN GIỚI

Khi những người U Ní ở vùng biên bước ra khỏi căn nhà đất này như cái kén trong suốt mùa đông để đi những đường cày đầu tiên thì hoa gạo bắt đầu nở. Sau một mùa giá lạnh đứng so ro, cây gạo giờ đây bung nở hết cái sức tích tụ bao tháng ngày.

Khắp đất nước có lẽ không ở đâu hoa gạo có sắc màu đẹp tuyệt như ở đây. Suốt một rẻo biên giới, trên những nương lúa đã bỏ hoang, hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp. Chẳng có thứ cây nào mà lại hào phóng sắc đỏ đến thế. Bông nào bông ấy bằng cái cốc vại. Mỗi bông đậu trên cành trông không khác một đốm lửa, phấp phới vẫy gọi những đàn sáo từ xa bay đến. Bọn sáo vô tư, líu lo, nhảy nhót, đôi lúc vô ý đánh gãy một bông hoa. Nhưng hoa chỉ giật mình trong chốc lát, trên đường rơi nó đã kịp thời giữ thế cân bằng, quay từ từ như cái chong chóng năm cánh hoa đầy.

Trong cái ngẫu hứng tài tình của tự nhiên, ta cứ nghĩ tới sự sắp xếp cố tình của con người. Biên giới không chỉ hoạch định bằng cột mốc, mà còn bằng cây cỏ. Những hạt gạo, đuôi xòe lông tơ từ một miền nảo miền nào theo gió phát tán tới đây, giống như hiện tượng chim đậu đất lành, lại như là có ý thức trong việc xác định ranh giới quốc gia.

Đất vắng, rộng, thật là hợp với loài gạo. Gạo ưa hạn, chịu sáng, quen chịu đựng mọi khắc nghiệt. Cho đến bây giờ thì gạo đã thật sự có những hàng đại thụ, thân hai ba người ôm, mùa xuân này nghềnh ngàng các nhánh ngang vùng vẫy, đốt đuốc trên bầu trời.

Theo Ma Văn Kháng

Đọc thầm bài tập đọc, trả lời các câu hỏi và bài tập bằng cách khoanh vào chữ cái trước các ý trả lời đúng nhất hoặc hoàn thiện câu trả lời theo hướng dẫn dưới đây:

1. Bài văn tả những cây gạo ở vùng nào?

A. Ở trên những mảnh đất hoang
B. Ở trên khắp đất nước ta
C. Ở biên giới

2. Câu văn nào dưới đây tả sắc màu tuyệt đẹp của hoa gạo?

A. Bông nào bông ấy bằng cái cốc vại.
B. Hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp, mỗi bông không khác một đốm lửa.
C. Năm cánh hoa đầy quay từ từ như cái chong chóng.

3. Theo tác giả, do đâu những cây gạo có mặt ở vùng này?

A. Do sự ngẫu hứng tài tình của tự nhiên
B. Do sự sắp xếp cố tình của con người
C. Do cả sự ngẫu hứng của tự nhiên và sự sắp xếp của con người

4. Vì sao tác giả nghĩ biên giới còn được hoạch định bằng cây cỏ?

A. Vì những cây gạo mọc ở biên giới như những cột mốc xác định ranh giới quốc gia.
B. Vì hạt gạo từ khắp nơi theo gió phát tán tới đây, mọc thành cây.
C. Vì cây gạo mọc ở biên giới như hiện tượng chim đậu đất lành.

5. Hãy gạch dưới một gạch cho bộ phận trạng ngữ trong câu văn sau:

"Suốt một rẻo biên giới, trên những nương lúa đã bỏ hoang, hoa gạo rừng rực cháy đỏ một vệt dài tít tắp."

6. Hãy chuyển câu kể sau thành câu khiến: "Đàn sáo từ xa bay đến."
.............................................................................................................................................

7. Câu dùng sai từ có tiếng "nhân" là:

A. Thời đại nào nước ta cũng có nhiều nhân tài.
B. Nhân dân ta có truyền thống lao động cần cù.
C. Cô giáo lớp tôi rất nhân tài.
D. Bà tôi là người nhân hậu, thấy ai gặp khó khăn bà thường hết lòng giúp đỡ.

8. Dòng nào dưới đây chỉ gồm các từ láy:

A. đắn đo, lưỡng lự, bờ bãi, gầy gò
B. gầy gò, xanh xao, mềm mại, xinh xắn
C. tròn trịa, máy bay, mỏng manh, cây cỏ

II. Đọc thành tiếng: (3 điểm)

Mỗi học sinh bốc thăm và đọc đoạn hoặc bài kết hợp trả lời câu hỏi theo yêu cầu của giáo viên. (Phần đọc thành tiếng 2,5 điểm, trả lời câu hỏi 0,5 điểm).

Điểm.....................Đọc bài hoặc đoạn trong bài...................................

Của tác giả....................................................................................

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả (2 điểm)

1. Chính tả:Giáo viên đọc cho học sinh (nghe viết) bài:"Vương quốc vắng nụ cười ". Tiếng Việt 4 – Tập II, trang 132 (Từ đầu .... trên những mái nhà) trong khoảng thời gian 15 phút.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Đề bài: Em hãy tả một con vật mà em yêu thích.

ĐÁP ÁN VÀ BIỂU ĐIỂM HỌC KÌ 2 LỚP 4 MÔN TIẾNG VIỆT

A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 điểm)

I. Đọc thành tiếng (3 điểm)

* Đọc (2,5 điểm)

+ Đọc đúng tiếng, đúng từ, ngắt nghỉ hơi đúng chỗ, bước đầu đọc diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 80 tiếng/ phút. (4 điểm)

+ Đọc sai 1, 2 tiếng hoặc ngắt nghỉ hơi đôi chỗ còn chưa đúng, bước đầu đọc diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 80 tiếng/ phút. (3,5 điểm)

+ Đọc sai 3,4 tiếng hoặc ngắt nghỉ hơi đôi chỗ còn chưa đúng, bước đầu đọc diễn cảm được đoạn văn, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 80 tiếng/ phút. (3 điểm)

+ Đọc sai 5,6 tiếng hoặc ngắt nghỉ hơi đôi chỗ còn chưa đúng, đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 80 tiếng/ phút. (2,5 điểm)

+ Đọc còn sai hoặc ngắt nghỉ hơi chưa đúng; đọc tốc độ đạt yêu cầu khoảng 80 tiếng/ phút. (2 điểm)

+ Đọc sai nhiều, ấp úng hoặc ngắt nghỉ hơi không đúng, tốc độ đọc chậm (1,5 điểm)

+ Đọc sai nhiều, còn phải đánh vần, tốc độ đọc chậm (1 điểm)

* Trả lời câu hỏi (0,5 điểm)

- Tùy vào nội dung phần trả lời của học sinh mà giáo viên cho các mức điểm:

+ Trả lời đúng đủ nội dung câu hỏi, diễn đạt tốt (0,5 điểm)

+ Trả lời còn chưa đủ (0,25 điểm)

+ Trả lời sai (Không cho điểm)

II. Đọc hiểu (7 điểm)

Đáp án đúng và biểu điểm:

Câu 5: (1 điểm) Học sinh gạch dưới trạng ngữ: "Suốt một rẻo biên giới, trên những nương lúa đã bỏ hoang,"

Câu 6: (1 điểm) Học sinh chuyển như sau: "Đàn sáo từ xa bay đến đi!" hoặc "Đàn sáo từ xa hãy bay đến!"...

B. KIỂM TRA VIẾT: (10 điểm)

I. Chính tả: (2 điểm)

- Bài viết không mắc lỗi chính tả; chữ viết rõ ràng; đúng mẫu chữ; đảm bảo độ cao, rộng; nét chữ trơn đều; trình bày bài đúng thể thức (4 điểm)

- Mỗi lỗi chính tả trong bài viết sai về phụ âm đầu hoặc vần, thanh, không viết hoa đúng quy định...trừ 0,25 điểm.

- Chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài.

Lưu ý: Tùy thuộc vào bài viết của học sinh mà giáo viên chấm các mức điểm tương ứng, phù hợp.

II. Tập làm văn (8 điểm)

Nội dung: (7,5 điểm)

a) Mở bài: (1,0 điểm)

- Giới thiệu được con vật yêu thích.

b) Thân bài: (5,5 điểm)

+ Tả bao quát con vật (1,5 điểm)

+ Tả chi tiết các bộ phận tiêu biểu của con vật (2,5 điểm)

- Tả được hoạt động của con vật đó (1,5 điểm)

c) Kết bài: (1,0 điểm)

- Nêu được cảm nghĩ của bản thân đối với con vật mình tả.

Hình thức: (0,5 điểm)

- Bài viết đủ 3 phần trình bày đúng các phần, chữ viết rõ ràng, cả bài không sai quá 5 lỗi chính tả. (0,5 điểm)

Lưu ý: Tùy thuộc vào nội dung miêu tả trong bài làm của học sinh mà giáo viên chấm các mức điểm tương ứng, phù hợp. Phần tập làm văn có thể phần tả hoạt động của con vật lồng vào với tả bộ phận của con vật vẫn cho điểm tối đa.

Đánh giá bài viết
1 2.293
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

    Xem thêm