Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Tân Hưng, Bắc Giang năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

Đề thi cuối học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Tân Hưng, Bắc Giang năm 2015 - 2016 có đáp án kèm theo là đề thi cuối kì II lớp 4 môn Tiếng Việt được VnDoc sưu tầm dành cho các bạn học sinh lớp 4 ôn tập, nhằm đạt kết quả tốt trong bài thi cuối năm. Mời các bạn cùng tham khảo.

Đề thi cuối học kì 2 môn Toán lớp 4 trường tiểu học Hưng Hà, Thái Bình năm 2015 - 2016

Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học A Nhơn Mỹ, An Giang năm 2015 - 2016

Bài test: Đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4 trường tiểu học Tân Hưng, Bắc Giang năm 2015 - 2016

Trường: TH TÂN HƯNGĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM
Năm học: 2015 - 2016
MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 4
(Thời gian làm bài: 135 phút)

A. KIỂM TRA ĐỌC: 1 điểm

Giáo viên cho học sinh bốc thâm và chỉ định đọc một đoạn trong bài:

1/ Con sẻ (TV4-Tập 2-trang 90)

2/ Đường đi Sa Pa (TV4-Tập 2-trang 102)

3/ Hơn một nghìn ngày vòng quanh trái đất (TV4-Tập 2-trang 114)

4/ Con chuồn chuồn nước (TV4-Tập 2-trang 127)

5/ Vương quốc vắng nụ cười (TV4-Tập 2-trang 132)

B. KIỂM TRA ĐỌC HIỂU: 4 điểm

VỜI VỢI BA VÌ

Từ Tam Đảo nhìn về phía tây, vẻ đẹp của Ba Vì biến ảo lạ lùng từng mùa trong năm, từng giờ trong ngày. Thời tiết thanh tịnh, trời trong trẻo, ngồi phóng tầm mắt qua thung lũng xanh biếc. Ba Vì hiện lên như hòn ngọc bích. Về chiều, sương mù tỏa trắng, Ba Vì nổi bồng bềnh như vị thần bất tử ngự trên sóng. Những đám mây nhuộm màu biến hóa muôn hình, nghìn dạng tựa như nhà ảo thuật có phép tạo ra một chân trời rực rỡ.

Ôm quanh Ba Vì là bát ngát đồng bằng,mênh mông hồ nước với những Suối Hai, Đồng Mô, Ao Vua... nổi tiếng vẫy gọi. Mướt mát rừng keo những đảo Hồ, đảo Sếu... xanh ngát bạch đàn những đồi Măng, đồi Hòn... Rừng ấu thơ, rừng thanh xuân.Phơi phới mùa hội đua chen của cây cối. Lượn giữa những hồ nước vòng quanh đảo cao, hồ thấp là những con thuyền mỏng manh, những chiếc ca-nô rẽ sóng chờ du khách dạo chơi, nhìn ngắm. Hơn một nghìn héc-ta hồ nước lọc qua tầng đá ong mát rượi, trong veo, soi bóng bầu trời thăm thẳm, chập chờn cánh chim bay mỏi. Lác đác trong cánh rừng trẻ trung là những căn nhà gỗ xinh xắn. Tiếng chim gù, chim gáy, khi gần, khi xa như mở rộng mãi ra không gian mùa thu xứ Đoài.

Theo Võ Văn Trực

Đọc thầm bài văn và khoanh vào chữ cái đứng trước câu trả lời mà em cho là đúng nhất (5đ)

1) Bài văn trên miêu tả cảnh đẹp của Ba Vì vào mùa nào? (0.5 điểm)

a) Mùa xuân

b) Mùa hè

c) Mùa thu

2) Đoạn 1 của bài văn trên có mấy câu so sánh? (0.5 điểm)

a) 1 câu

b) 2 câu

c) 3 câu

3) Dòng nào dưới đây liệt kê đầy đủ các chi tiết cho thấy vẻ đẹp đầy sức sống của rừng cây Ba Vì? (0.5 điểm)

a) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

b) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng ấu thơ, rừng thanh xuân, rừng trẻ trung.

c) Mướt mát rừng keo, xanh ngát bạch đàn, rừng thanh xuân, phơi phới mùa hội, rừng trẻ trung.

4) Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ: "trong vắt" (0.5 điểm)

a) trong sáng.

b) trong veo.

c) trong sạch.

5) Bài văn có mấy danh từ riêng? (0.5 điểm)

a) Chín danh từ riêng. Đó là: ..................................................................

b) Mười danh từ riêng. Đó là: .................................................................

c) Mười một danh từ riêng. Đó là:................................................

6) Khoanh vào chữ đặt trước câu có trạng ngữ chỉ mục đích và gạch dưới trạng ngữ chỉ mục đích? (0.5 điểm)

a) Dưới những mái nhà ẩm ướt, mọi người vẫn thu mình trong giấc ngủ mệt mỏi.

b) Buổi sáng hôm nay, mùa đông đột nhiên đến, không báo cho biết trước.

c) Chỉ ba tháng sau, nhờ siêng năng cần cù, cậu vượt lên đầu lớp.

d) Để thân thể khỏe mạnh, em phải siêng năng tập thể dục.

7) Hãy chuyển câu kể "Bạn Huyền học hành chăm chỉ" thành câu khiến. (0.5 điểm)

8) Hãy gạch dưới chủ ngữ trong câu: (0.5 điểm)

Chiều về, sương mù tỏa trắng.

C. KIỂM TRA VIẾT: 5 điểm

1. Chính tả (nghe - viết): (2 điểm) Viết bài: Đường đi Sa Pa (Từ Hôm sau chúng tôi đi Sa Pa..... màu đen nhung hiếm quý.)

2. Tập làm văn: (3 điểm) Tả con vật mà em yêu thích nhất.

Đáp án đề thi học kì 2 môn Tiếng Việt lớp 4

A/ PHẦN ĐỌC

Đọc thành tiếng: 1 điểm

HS đọc một đoạn văn trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do GV nêu.

GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu sau:

  • Đọc đúng tiếng, đúng từ
  • Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu
  • Tốc độ đọc đạt yêu cầu
  • Trả lời đúng ý câu hỏi

Nếu học sinh không đạt được đủ các yêu cầu trên thì tùy vào mức độ đạt mà GV cho điểm thích hợp (Tránh cho điểm 0)

B- Đọc – Hiểu: 4 điểm

Đánh dấu đúng theo đáp án sau ghi 0.5 điểm cho một câu

Câu123456
Đáp ánccabbd

Câu 7: Chuyển các câu kể sau thành câu khiến. (Câu này tùy học sinh đặt mà nhận xét phê điểm) VD: Bạn Huyền nên học hành chăm chỉ!

Câu 8: Học sinh gạch dưới "sương mù" là đúng

C/ PHẦN VIẾT

1- Chính tả: (2 điểm)

  • Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn: 2đ
  • Sai 2 lỗi chính tả trong bài viết (Sai – lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 đ.
  • Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn,... trừ 0.25 điểm toàn bài.

2- Tập làm văn (3 điểm)

* Bài văn có bố cục chặt chẽ, tả được con vật em chọn tả, câu văn rõ ràng (3 đ).

  • Mở bài giới thiệu được con vật mà em yêu thích.
  • Thân bài: Tả được hình dáng, đặc điểm và một số hoạt động của con vật thể hiện sự đáng yêu.
  • Kết bài: Nêu được cảm nghĩ của em đối với con vật tả.

* Tùy thuộc vào cách diễn đạt mạch lạc, có hình ảnh và trình bày, chữ viết mà GV cân nhắc điểm.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
16
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Đề thi học kì 2 lớp 4 môn Tiếng Việt

    Xem thêm