- My cousin
- never
- goes
- cycling.
Trạng từ chỉ tần suất (never) đứng trước động từ thường (“goes”).
Dịch: Anh/chị em họ của tôi không bao giờ đi đạp xe.
Trạng từ chỉ tần suất (never) đứng trước động từ thường (“goes”).
Dịch: Anh/chị em họ của tôi không bao giờ đi đạp xe.
Dịch: Bạn có biết cách dễ nhất để đến đó không?
Dịch: Tina dành bao nhiêu thời gian để xem tivi?
Dịch: Thác nước cao bao nhiêu từ đỉnh xuống đáy?
Dịch: Trẻ em nên đi ngủ sớm.
Dịch: Chúng ta nên tiêu tiền lì xì như thế nào?
Dịch: Để chơi cầu lông, chúng ta cần một cây vợt.
Dịch: Đó là thác nước đẹp nhất ở Đà Lạt.
Với động từ “to be” (ở đây là is), trạng từ chỉ tần suất (usually) thường đứng sau “to be”.
“After school” là trạng từ chỉ thời gian, đứng cuối câu.
Dịch: Sam thường đói sau giờ học.
Dịch: Phong không ăn bánh chưng ở Thái Lan.
Trạng từ rarely đứng trước động từ thường (“snows”).
“In this area” là cụm nơi chốn, đứng cuối.
Dịch: Hiếm khi có tuyết ở khu vực này.
Dịch: Bạn nên giữ tiền trong heo đất.
Dịch: Ai là người dẫn chương trình yêu thích của bạn trên tivi?
Trạng từ always đứng trước động từ thường (“do”).
Tân ngữ “my homework” theo sau động từ “do”.
Cụm nơi chốn “in my room” đứng cuối câu.
Dịch: Tôi luôn luôn làm bài tập về nhà trong phòng mình.
Dịch: Bạn không thích điều gì ở đó?
Dịch: Chúng ta nên ước một điều ước vào dịp Tết.
Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây: