Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Giáo án Ngữ văn 10 bài: Tỏ lòng theo CV 5512

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 bài 38: Tỏ lòng được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 10 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.

Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10 CV 5512

I. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức: Sau khi học xong bài này HS

- Cảm nhận được vẻ đẹp của hình tượng người anh hùng vệ quốc hiên ngang, lẫm liệt với lí tưởng và nhân cách lớn lao; vẻ đẹp của thời đại với sức mạnh và khí thế hào hùng.

- Thấy được nghệ thuật của bài thơ: ngắn gọn, đạt tới độ súc tích cao.

- Thông hiểu: Làm rõ hiệu quả của các từ ngữ, hình ảnh và các biện pháp tu từ nghệ thuật được sử dụng trong văn bản.

- Vận dụng thấp: Xác định tâm sự về con người và thời thế đậm chất nhân văn qua văn bản

- Vận dụng cao: Phân tích được hiệu quả nghệ thuật của việc sử dụng từ ngữ (hay những sáng tạo về hình ảnh, ngôn ngữ ) độc đáo trong văn bản

2. Năng lực

- Năng lực chung:

+ Năng lực tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo, năng lực thẩm mỹ, năng lực thể chất, năng lực giao tiếp, năng lực hợp tác, năng lực tính toán, năng lực công nghệ thông tin và truyền thông

- Năng lực riêng:

+ Năng lực sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng ngày

+ Năng lực giải quyết vấn đề thông qua môn học

+ Năng lực vận dụng kiến thức văn học vào cuộc sống…

3. Phẩm chất

- Giúp học sinh rèn luyện bản thân phát triển các phẩm chất tốt đẹp: yêu nước, nhân ái, chăm chỉ, trung thực, trách nhiệm

II. THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

III. TIẾN TRÌNH DẠY HỌC

A. HOẠT ĐỘNG KHỞI ĐỘNG (MỞ ĐẦU)

a) Mục đích: HS biết được các nội dung cơ bản của bài học cần đạt được, tạo tâm thế cho học sinh đi vào tìm hiểu bài mới.

b) Nội dung: Hs dựa vào hiểu biết để trả lời câu hỏi.

c) Sản phẩm: HS vận dụng kiến thức để trả lời câu hỏi GV đưa ra.

d) Tổ chức thực hiện:

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ:

GV cho HS xem phim tài liệu về việc Phạm Ngũ Lão đan sọt…

Em hãy cho biết nội dung đoạn phim?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ: HS thực hiện nhiệm vụ

Bước 3: Báo cáo, thảo luận: GV gọi một số HS trả lời, HS khác nhận xét, bổ sung.

Bước 4: Kết luận, nhận định: GV đánh giá kết quả của HS, trên cơ sở đó dẫn dắt HS vào bài học mới.

GV nhận xét, chuẩn hóa kiến thức

- GV dẫn vào bài học: Trong lịch sử văn học Việt Nam, Phạm Ngũ Lão chỉ để lại hai bài thơ nhưng tên tuổi ông vẫn đứng cùng hàng những tác giả danh tiếng nhất của văn học thời Trần, của dòng văn học yêu nước. Bài “Thuật hoài” là một minh chứng tiêu biểu cho quy luật sống còn của văn chương nghệ thuật: “quý hồ tinh bất quý hồ đa” (Quý tinh túy, không cốt nhiều). Tiết học hôm nay, cô sẽ hướng dẫn các em tìm hiểu bài thơ này. Mời các em mở sách giáo khoa trang 115 chúng ta cùng tìm hiểu bài học.

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC MỚI

Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm hiểu chung về tác giả, tác phẩm

a) Mục đích: Giúp học sinh hiểu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão và tác phẩm “Thuật hoài”.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành 2 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1: Dựa vào phần Tiểu dẫn, em hãy nêu những nét khái quát về tác giả Phạm Ngũ Lão.

Nhóm 2: Bài thơ viết theo thể thơ gì? Em hiểu thế nào về nhan đề “Thuật hoài”? Nêu bố cục của tác phẩm.

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

I. Tìm hiểu chung

1. Tác giả

+ Sinh năm 1255 mất 1320, người làng Phù Ủng – huyện Đường Hào (nay là Ân Thi – Hưng Yên).

+ Là con rể của Trần Hưng Đạo.

+ Có nhiều công lao trong cuộc kháng chiến chống Nguyên - Mông.

+ Thích đọc sách, ngâm thơ và được ngợi ca là người văn võ toàn tài.

- Tác phẩm còn lại: Tỏ lòngViếng Thượng tướng quốc công Hưng Đạo Đại Vương.

2. Tác phẩm

a. Thể loại

- Thất ngôn tứ tuyệt.

b. Nhan đề “thuật hoài”

- “Thuật hoài”: Tỏ lòng. (bày tỏ nỗi lòng của mình).

c. Bố cục

- Hai câu đầu: vẻ đẹp của con người thời Trần.

- Hai câu sau: Nỗi lòng của tác giả

Hoạt động 2: hướng dẫn học sinh đọc hiểu văn bản

a) Mục đích: Giúp học sinh cảm nhận được vẻ đẹp của con người thời Trần qua hình tượng trang nam nhi với lí tưởng và nhân cách cao cả; cảm nhận được vẻ đẹp của thời đại qua hình tượng “ba quân” với sức mạnh và khí thế hào hùng; nắm được những nét đặc sắc về nghệ thuật của bài thơ.

b) Nội dung: HS quan sát SGK để tìm hiểu nội dung kiến thức theo yêu cầu của GV.

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

GV chia HS thành 4 nhóm, chuyển giao nhiệm vụ:

Nhóm 1: So sánh nguyên tác và bản dịch.

Nhóm 2: Vẻ đẹp của con người thời Trần được tái hiện qua những hình ảnh nào? Từ những hình ảnh đó, em có cảm nhận gì về vẻ đẹp của con người thời Trần?

Nhóm 3: Nợ công danh mà tác giả nói tới trong hai câu thơ cuối có thể hiểu theo nghĩa nào? Phân tích ý nghĩa của nỗi thẹn trong hai câu thơ cuối.

Nhóm 4: Qua những lời thơ tỏ lòng, em thấy hình ảnh trang nam nhi đời Trần mang vẻ đẹp như thế nào? Điều đó có ý nghĩa gì đối với tuổi trẻ hôm nay và ngày mai?

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

Hai câu đầu:Vẻ đẹp kì vĩ của con người và khí thế hào hùng của thời đại.

* Câu 1: Vẻ đẹp của con người thể hiện ở:

- Tư thế: Cắt ngang ngọn giáo (hoành sóc). Cây trường giáo như phải đo bằng chiều ngang của non sông " tư thế hiên ngang.

- Tầm vóc: sánh ngang tầm vũ trụ " con người kì vĩ như át cả không gian, thời gian.

+ Không gian( non sông): mở ra theo chiều rộng của núi sông và chiều cao của sao Ngưu.

+ Thời gian (cáp kỉ thu): không phải trong chốc lát mà mấy năm rồi (trãi dài theo năm tháng).

- Hành động : Trấn giữ đất nước

-> Hình ảnh người tráng sĩ xông xáo tung hoành, bất chấp nguy hiểm luôn vươn tới khát vọng hoài bão lớn.

* Câu 2:

- Ba quân: + Quân đội nhà Trần (nghĩa hẹp) + Sức mạnh dân tộc (nghĩa rộng)

- Như hổ báo So

Nuốt trôi trâu sánh

" Vừa cụ thể hoá sức mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát hoá sức mạnh tinh thần của đất nước đang bừng bừng hào khí Đông A.

Hai câu cuối: Cái chí và cái tâm của người anh hùng

* Cái chí:

- Là chí làm trai mang tư tưởng tích cực: Lập công (để lại sự nghiệp), lập danh (để lại tiếng thơm) được coi là món nợ đời phải trả.

- Chí làm trai có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường ích kỉ sẵn sàng chiến đấu cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân.

* Cái tâm: thể hiện qua nỗi:

- “Thẹn”: + Chưa có tài mưu lược lớn như Vũ Hầu

+ Vì chưa trả xong nợ nước

" Nỗi “ Thẹn” không làm con người thấp bé đi mà trái lại nâng cao nhân cách con người.

II. Đọc hiểu văn bản

1. So sánh nguyên tác và bản dịch

- Nguyên tác: hoành sóc => Cầm ngang ngọn giáo.

- Bản dịch: Múa giáo.

=> Bản dịch làm giảm phần nào sự đường bệ, vững chãi của hình tượng.

2. Hai câu đầu

a. Câu 1 – Vẻ đẹp của con người thời Trần.

- Chủ thể trữ tình: tác giả - tráng sĩ đời Trần.

- Tư thế của con người: hoành sóc => cầm ngang ngọn giáo.

+ Thể hiện tinh thần xông pha, tư thế làm chủ chiến trường, lẫm liệt, hiên ngang giữa trời đất.

+ Tư thế sẵn sàng xung trận với vũ khí chĩa thẳng về phía kẻ thù.

- Thời gian: kháp kỉ thu (không phải trong chốc lác mà mấy năm rồi (trãi dài theo năm tháng).

- Không gian: giang sơn, non sông, đất nước.

=> Bối cảnh thời gian và không gian lớn lao, kì vĩ, làm nổi bật tầm vóc lớn lao của con người. Có thể nói, ngọn giáo mà con người cầm chắc trong tay có chiều dài được đo bằng chiều dài của núi sông và con người ấy cũng mang tầm vóc của núi sông, của trời đất.

- Sứ mệnh của con người: trấn giữ, bảo vệ giang sơn => sứ mệnh thiêng liêng, cao cả.

=> Câu thơ đầu của bài thơ dựng lên hình ảnh người tráng sĩ cầm ngang ngọn giáo mà trấn giữ đất nước. Con người ấy xuất hiện với một tư thế hiên ngang mang tầm vóc vũ trụ.

b. Câu 2: Vẻ đẹp của quân đội nhà Trần.

- “Tam quân”: ba quân => hình ảnh quân đội nhà Trần, cũng là hình ảnh biểu trưng cho sức mạnh của dân tộc.

- Hình ảnh so sánh: “tam quân tì hổ khí thôn ngưu”:

+ Ba quân như hổ báo, khí thế nuốt trôi trâu.

+ Ba quân như hổ báo, khí thế át sao Ngưu.

=> Hình ảnh so sánh vừa cụ thể hóa sức mạnh vật chất của ba quân, vừa khái quát hóa sức mạnh tinh thần, dũng khí của quân đội nhà Trần, làm nổi bật sức mạnh sánh ngang tầm vũ trụ của cả dân tộc. Câu thơ gây ấn tượng mạnh bởi sự kết hợp giữa hình ảnh khách quan và cảm nhận chủ quan, giữa hiện thực và lãng mạn.

=> Trong hai câu thơ đầu, hình ảnh tráng sĩ được lồng vào hình ảnh dân tộc một cách hài hòa, thể hiện rõ chất sử thi và hào khí Đông A

2. Hai câu sau

- “Công danh trái”: nợ công danh, món nợ phải trả của kẻ làm trai, món nợ với cuộc đời, với non sông, đất nước chứ không phải thứ công danh bình thường mang màu sắc cá nhân.

- “Tu tính nhân gian thuyết Vũ Hầu”: thẹn khi nghe chuyện Vũ Hầu => “Thẹn” vì chưa có tài mưu lược lớn Vũ Hầu Gia Cát Lượng để trừ giặc, cứu nước => Nỗi thẹn của sự khiêm tốn, của nhân cách cao đẹp, của một con người mang hoài bão, ý chí lớn lao.

=> Hai câu thơ đã thể hiện sự khiêm tốn, nhân cách cao đẹp, thái độ tự vấn nghiêm khắc, ý nguyện lập công, lí tưởng sống cao đẹp, hùng tâm tráng trí, tình yêu nhân dân, đất nước cháy bỏng của Phạm Ngũ Lão.

=> Nhà thơ đã không chỉ bộc lộc khát vọng riêng của mình mà còn thể hiện khát vọng của một dân tộc, một đất nước, một triều đại trong cuộc đấu tranh chống quân xâm lược Mông – Nguyên.

Hoạt động 3: Hướng dẫn HS tổng kết

a) Mục đích: HS nắm được nội dung và nghệ thuật văn bản.

b) Nội dung: HS đọc SGK và hoàn thành nhiệm vụ GV giao

c) Sản phẩm: HS hoàn thành tìm hiểu kiến thức:

d) Tổ chức thực hiện:

Hoạt động của GV và HS

Sản phẩm dự kiến

Bước 1: Chuyển giao nhiệm vụ học tập

Bước 2: Thực hiện nhiệm vụ

Hoạt động cá nhân:

Bước 3: Báo cáo kết quả và thảo luận

HS trả lời câu hỏi.

Gv quan sát, hỗ trợ, tư vấn

Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ

GV: nhận xét đánh giá kết quả của các cá nhân, chuẩn hóa kiến thức.

III. Tổng kết

1. Nội dung văn bản

Thể hiện lí tưởng cao cả của vị danh tướng Phạm Ngũ Lão, khắc ghi dấu ấn đáng tự hào về một thời kì oanh liệt, hào hùng của lịch sử dân tộc.

2. Nghệ thuật

- Hình ảnh thơ hoành tráng, thích hợp với việc tái hiện khí thế hào hùng của thời đại và tầm vóc, chí hướng của người anh hùng.

- Ngôn ngữ cô đọng, hàm súc, có sự dồn nén cao độ về cảm xúc.

C. HOẠT ĐỘNG LUYỆN TẬP

a) Mục đích: Luyện tập củng cố nội dung bài học

b) Nội dung: HS sử dụng SGK và vận dụng kiến thức đã học để trả lời câu hỏi:

Kể tên những bài thơ trữ tình trung đại Việt Nam mà biết? Các bài thơ đó được viết bằng ngôn ngữ nào?

c) Sản phẩm: HS hoàn thành các bài tập

Một số bài thơ trữ tình trung đại:

Nhàn - Nguyễn Bỉnh Khiêm

Quốc tộ - Đỗ Pháp Thuận

Cáo tật thị chúng - Mãn Giác

Quy hứng - Nguyễn Trung Ngạn.

Viết bằng chữ Hán và chữ Nôm.

d) Tổ chức thực hiện:

Giáo án môn Ngữ văn lớp 10

A-MỤC TIÊU BÀI HỌC

1. Kiến thức:

  • Vẻ đẹp của con người thời Trần với tầm vóc, tư thế, lí tưởng cao cả; vẻ đẹp của thời đại với khí thế hào hùng, tinh thần quyết chiến thắng.
  • Hình ảnh kì vĩ; ngôn ngữ hàm súc, giàu tính biểu cảm.

2. Kĩ năng: Kĩ năng tìm hiểu một bài thơ trữ tình ngôn chí trung đại theo thể Đường luật.

3. Tư duy, thái độ, phẩm chất: Tự hào về vẻ đẹp của con người trong thời đại anh hùng, thời đại mang tinh thần quyết chiến quyết thắng - thời đại Đông A. Nuôi dưỡng ước mơ, hoài bão, khát vọng, trở thành một công dân có ích cho đất nước trong tương lai.

4. Định hướng phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo;năng lực thẩm mỹ, năng lực tư duy; năng lực sử dụng ngôn ngữ.

B-CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

GV: SGK, SGV Ngữ văn 10, Tài liệu tham khảo, Thiết kế bài giảng

HS: SGK, vở soạn, tài liệu tham khảo

C- PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN

Gv kết hợp phương pháp đọc sáng tạo, đối thoại, trao đổi, nêu vấn đề, thảo luận, tích hợp lịch sử kháng chiến chống Nguyên Mông.

D- TIẾN TRÌNH DẠY HỌC:

1. Ổn định tổ chức lớp:

2. Kiểm tra bài cũ: Ngôn ngữ sinh hoạt là gì? Các dạng tồn tại của nó?

3. Bài mới:

Hoạt động 1. Khởi động

Nội dung chủ đạo của VHTĐVN giai đoạn từ thế kỉ X-XIV là nội dung yêu nước với âm hưởng hào hùng. Âm hưởng đó được thể hiện rõ trong những tác phẩm VH đời Trần. Hào khí Đông A cuộn trào trong lời Hịch tướng sĩ vang dậy núi sông của Trần Hưng Đạo, khúc khải hoàn ca đại thắng Phò giá về kinh của Trần Quang Khải, áng văn vô tiền khoáng hậu Phú sông Bạch Đằng của Trương Hán Siêu,... và cả trong lời Tỏ lòng của kẻ làm trai thời loạn - Phạm Ngũ Lão. Hôm nay, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu nỗi lòng của bậc võ tướng toàn tài, người con của làng Phù Ủng ấy.

Hoạt động của GV và HS

Nội dung cần đạt

Hoạt động 2. Hình thành kiến thức mới

Tìm hiểu chung

Trình bày những nét chính về tác giả Phạm Ngũ Lão?

HS trả lời.

- GV gọi HS nhận xét

- GV chốt kiến thức

*GV tích hợp với kiến thức môn lịch sử

Bài thơ ra đời trong bối cảnh lịch sử như thế nào? Bằng việc tích hợp với môn lịch sử, hãy tái hiện lại hoàn cảnh lịch sử lúc đó.

- HS trình bày sản phẩm

Yêu cầu hs đọc VB.

- Cho HS đọc bài thơ (HS có thể ngâm bài thơ?)

- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Theo em thể thơ đó có những cách chia bố cục ra sao? Từ đó em hãy nêu bố cục văn bản?

Gợi ý

Hs có thể đưa ra 2 cách phân chia bố cục:

- 4 phần: khai - thừa - chuyển- hợp

- 2 phần: 2 câu đầu (tiền giải) và hai câu sau (hậu giải).

Gv hướng hs đến cách 2 - cách phân tích thơ tứ tuyệt của Kim Thánh Thán: phần tiền giải- thường nêu sự việc, câu chuyện, cảnh vật; phần hậu giải- thường là cảm nghĩ của tác giả.

- Câu hỏi nhóm: So với nguyên tác (qua bản phiên âm và dịch nghĩa), em hãy so sánh nghĩa của từ “hoành sóc” với “múa giáo”, “khí thôn ngưu” với “nuốt trôi trâu”? Các cách dịch đó đạt và chưa đạt ở điểm nào?

- HS lên bảng trình bày

- Vẻ đẹp của con người thời Trần và quân đội thời Trần được tác giả thể hiện như thế nào trong 2 câu thơ đầu?

*GV mở rộng bình về 2 hình ảnh: khí thôn ngưu

HS nhóm trình bày?

GV gọi HS nhận xét và chốt ý

GV chia lớp thành 3 nhóm và yêu cầu HS thực hiện kĩ thuật KWL:

Hãy nói về những điều em đã biết? Điều em muốn biết và điều em học được qua 2 câu thơ?

GV có thể gợi ý để HS chú ý vào:

+ Khái niệm công danh và quan niệm về chí làm trai trong VH.

" Công danh được coi là món nợ với cuộc đời mà những trang nam nhi thời PK phải trả. Trả xong nợ công danh có nghĩa là đã hoàn thành nghĩa vụ với đời, với dân, với nước, để lại tiếng thơm được mọi người ngợi ca...

- Nêu một số câu ca dao, câu thơ của các nhà thơ trung đại nói về chí làm trai: “Làm trai...đoài yên” (ca dao), “ Chí...hồng mao” (Chinh phụ ngâm), “Đã...núi sông” (Đi thi tự vịnh),...

GV có thể gợi ý: Canh cánh bên lòng quyết tâm trả món nợ công danh, thực hiện lí tưởng chí làm trai cao đẹp như vậy, tại sao vị tướng văn võ toàn tài, con rể của bậc đại thần (Trần Quốc Tuấn) lại thẹn khi nghe kể chuyện về Vũ Hầu? Vũ Hầu là người ntn? ý nghĩa của nỗi thẹn đó?

- Hs thảo luận, nêu ý kiến về các cách hiểu:

+ Sự hổ thẹn của Phạm Ngũ Lão là quá đáng kiêu kì? (Hổ thẹn vì mình ko được như Khổng Minh là ko biết tự biết mình).

Câu hỏi tình huống: Đó là biểu hiện của một hoài bão lớn lao? Em có cho rằng đó là khát vọng tự hoàn thiện bản thân không? Nó còn ý nghĩa với các em hôm nay không?

*Tổng kết.

- Nêu nhận xét khái quát về nội dung và nghệ thuật của bài thơ?

Hoạt động 3. Hoạt động thực hành

Tìm hiểu lí tưởng của người xưa qua bài " Tỏ lòng "và bài

" Nợ nam nhi "của Nguyễn Công Trứ.

I. TÌM HIỂU CHUNG

1. Tác giả Phạm Ngũ Lão

2. Văn bản

a. Hàn cảnh sáng tác

Bài thơ ra đời trong không khí quyết chiến, quyết thắng giặc Mông - Nguyên của quân đội nhà Trần.

b. Nhan đề

- Thuật: Bày tỏ

- Hoài: nỗi lòng

-> Bày tỏ nỗi lòng

c. Thể loại, bố cục

- Thể thơ: thất ngôn tứ tuyệt Đường luật.

- Bố cục: 2 phần.

+ Hai câu đầu: Hình tượng con người và quân đội thời Trần.

+ Hai câu sau: Chí làm trai- tâm tình của tác giả.

II. ĐỌC – HIỂU

1. Hai câu đầu

So sánh giữa bản dịch và nguyên tác

- Hoành sóc: cắp ngang ngọn giáo" thế tĩnh" tư thế chủ động, tự tin, điềm tĩnh của con người có sức mạnh, nội lực.

- Múa giáo" thế động" gợi trình độ thuần thục của nghề cung kiếm trong thao tác thực hành, có chút phô trương, biểu diễn.

" Dịch chưa thật đạt" Thơ Đường luật chữ Hán rất hàm súc, uyên bác, khó dịch cho thấu đáo.

" Dịch giả muốn giữ đúng luật thơ (nhị tứ lục phân minh: chữ 2, 4, 6 đối thanh, bài thơ có luật trắc" thanh 2, 4, 6: T-B-T)

- Khí thôn ngưu- “nuốt trôi trâu” " phù hợp với hình ảnh so sánh phóng đại: “ba quân như hổ báo”

- Vẻ đẹp của con người thời Trần - chân dung tự họa của tác giả:

+ Tư thế: “cầm ngang ngọn giáo” " chủ động, hiên ngang, oai hùng.

+ Tầm vóc: con người đối diện với non sông đất nước" lớn lao, kì vĩ, mang tầm vóc vũ trụ, sánh ngang, thậm chí như át cả ko gian bát ngát mở ra theo chiều rộng của núi sông trong thời gian dằng dặc (“mấy thu”- con số tượng trưng chỉ thời gian dài).

- Ba quân: 3 đạo quân (tiền- trung- hậu quân) " chỉ quân đội nhà Trần.

- Biện pháp nghệ thuật: so sánh phóng đại.

Sức mạnh của quân đội - Sức mạnh của hổ báo nhà Trần (có thể nuốt trôi trâu)

" Sức mạnh vật chất và tinh thần quyết chiến quyết thắng, khí thế hào hùng của quân đội nhà Trần- đội quân mang hào khí Đông A, mang âm hưởng sử thi.

" Cách nhìn của tác giả: vừa mang nhãn quan hiện thực khách quan vừa là cảm nhận chủ quan, kết hợp yếu tố hiện thực và lãng mạn.

2. Hai câu sau

- Công danh trái: món nợ công danh.

- Công danh nam tử: sự nghiệp công danh của kẻ làm trai.

- Công danh: + lập công (để lại sự nghiệp)

+ lập danh (để lại tiếng thơm)

" Công danh biểu hiện chí làm trai của trang nam nhi thời PK: phải làm nên sự nghiệp lớn, vì dân, vì nước, để lại tiếng thơm cho đời, được mọi người ngợi ca, tôn vinh.

Đó là lí tưởng sống tích cực, tiến bộ" Sự nghiệp công danh của cá nhân thống nhất với sự nghiệp chung của đất nước - sự nghiệp chống giặc ngoại xâm cứu dân, cứu nước, lợi ích cá nhân thống nhất với lợi ích của cộng đồng.

" Chí làm trai của Phạm Ngũ Lão có tác dụng cổ vũ con người từ bỏ lối sống tầm thường, ích kỉ, sẵn sàng chiến đấu hi sinh cho sự nghiệp cứu nước, cứu dân để “cùng trời đất muôn đời bất hủ”.

- Vũ Hầu- Khổng Minh Gia Cát Lượng- bậc kì tài, vị đại quân sư nổi tiếng tài đức, bậc trung thần của Lưu Bị thời Tam Quốc.

- Thẹn" hổ thẹn" Phạm Ngũ Lão thẹn chưa có được tài mưu lược lớn như Gia Cát Lượng đời Hán để trừ giặc, cứu nước.

Các nhà thơ trung đại mang tâm lí sùng cổ (lấy giá trị xưa làm chuẩn mực), thêm nữa từ sự thật về Khổng Minh" Nỗi tự thẹn của Phạm Ngũ Lão là hiển nhiên.

Song xưa nay, những người có nhân cách lớn thường mang trong mình nỗi thẹn với người tài hoa, có cốt cách thanh cao" cho thấy sự đòi hỏi rất cao với bản thân.

" Hoài bão lớn: ước muốn trở thành người có tài cao, chí lớn, đắc lực trong việc giúp vua, giúp nước.

" Đó là nỗi thẹn tôn lên vẻ đẹp tâm hồn tác giả, thể hiện cái tâm vì nước, vì dân cao đẹp.

GV tích hợp với bài

* Bài học đối với thế hệ thanh niên ngày nay

- Sống phải có hoài bão, ước mơ và biết mơ ước những điều lớn lao.

- Nỗ lực hết mình và ko ngừng để thực hiện hoài bão và hoàn thiện bản thân.

- Gắn khát vọng, lợi ích của bản thân với lợi ích của tổ quốc, nhân dân.

III. Tổng kết

1. Nội dung

Bài thơ là bức chân dung tinh thần của tác giả đồng thời cũng là vẻ đẹp của con người thời Trần- có sức mạnh, lí tưởng, nhân cách cao đẹp, mang hào khí Đông A.

2. Nghệ thuật

- Thủ pháp gợi, thiên về ấn tượng bao quát, hàm súc.

- Bút pháp nghệ thuật hoành tráng có tính sử thi với hình tượng thơ lớn lao, kì vĩ.

IV. Luyện tập

- Giống: Chí làm trai phải trả nợ công danh, trung quân ái quốc là lẽ sống và ước mơ lập công.

- Khác:

+ PNLão: Nói ngắn gọn, lấy gương lịch sử.

+ NCTrứ: Nói cụ thể, không dựa tấm gương cổ nhân, tự tin ở tài trí của mình

"Tang bồng hồ thỉ nam nhi trái

Cái nợ công danh là cái nợ nần

Nặng nề thay đôi chữ quân thân

Đạo vi tử vi thần đâu có nhẹ

Cũng rắp điền viên vui thú vị

Trót đem thân thế hẹn tang bồng

Xếp bút nghiên theo việc kiếm cung

Hết hai chữ trung chinh báo quốc

Một mình để vì dân vì nước

Túi kinh luân từ trước để nghìn sau

Hơn nhau một tiếng công hầu"

(Nợ nam nhi - NCTrứ)

-----------------------------

Trên đây chúng tôi đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Giáo án Ngữ văn 10 bài: Tỏ lòng theo CV 5512. Để học tốt môn Ngữ văn lớp 10. Cùng chủ đề này, VnDoc mời bạn đọc tham khảo Soạn bài lớp 10Trắc nghiệm Văn 10 mà VnDoc.com đã sưu tầm, tổng hợp.

Ngoài ra, VnDoc.com đã thành lập group chia sẻ tài liệu học tập THPT miễn phí trên Facebook: Tài liệu học tập lớp 10. Mời các bạn học sinh tham gia nhóm, để có thể nhận được những tài liệu mới nhất.

Đánh giá bài viết
1 6.614
Sắp xếp theo

    Giáo án Ngữ văn lớp 10

    Xem thêm