Giải bài tập trang 10, 11, 12, 13 SBT Sinh học 7

VnDoc gửi tới các em đáp án các câu hỏi trang 10, 11, 12, 13 SBT Sinh học 7. Đây là tài liệu hay giúp các em trả lời được các câu hỏi trong sách bài tập liên quan tới nội dung Chương 1 Sinh học 7: Ngành động vật nguyên sinh. Mời các em tham khảo chi tiết sau đây.

Giải bài tập trang 10, 11, 12, 13 SBT Sinh học 7 nằm trong chuyên mục Giải SBT Sinh học 7 trên VnDoc. Tài liệu bao gồm đáp án và hướng dẫn giải cho các câu hỏi trong sách bài tập Sinh học 7, giúp các em học sinh nắm bắt bài học nhanh chóng và dễ dàng, từ đó vận dụng làm các bài tập liên quan hiệu quả. Chúc các em học tốt.

Giải bài 1 trang 10 SBT Sinh học 7:

Đề bài

Nêu đặc điểm chung của Động vật nguyên sinh.

Lời giải chi tiết

Động vật nguyên sinh có các đặc điểm chung sau :

- Cơ thể có kích thước hiển vi và chỉ là 1 tế bào, nhưng khác với tế bào của động
vật đa bào ở chỗ : đó là một cơ thể độc lập thực hiện đầy đủ các chức năng của
một cơ thể sống.

- Động vật nguyên sinh có các bào quan khác nhau để thực hiện các chức năng
sống như : dinh dưỡng, bài tiết, di chuyển...

- Hầu hết chúng sống ở nước, số nhỏ sống ở đất ẩm và kí sinh.

Giải SBT Sinh 7

Hình. Đại diện của Động vật nguyên sinh a) Trùng roi xanh , b) Trùng biến hình ; c) Trùng giày ; d) Bào xác kiết lị 1. Nhân ; 2. Chất nguyên sinh ; 3. Chân giả ; 4. Roi; 5. Lông bơi; 6. Không bào tiêu hoá ; 7. Không bào co bóp; 8. Diệp lục ; 9. Hạt dự trữ; 10. Điểm mất ; 11. vỏ bào xác

Giải bài 2 trang 11 SBT Sinh học 7:

Nêu đặc điểm của trùng roi.

Lời giải chi tiết

Trùng roi có các đặc điểm sau:

- Cơ thể hình thoi, đuôi nhọn, đầu tù.

- Bào quan di chuyển là roi, một bộ phận chuyên hoá của chẩt nguyên sinh. Khi di chuyển, roi khoan vào nước để kéo cơ thể tiến theo.

- Có lớp màng trong suốt phủ cơ thể nên cơ thể chúng có hình thù nhất định và nhìn rõ được các bào quan bên trong cơ thể.

- Cơ thể thường chứa các hạt diệp lục nên tuy là động vật nhưng chúng có khả năng vừa dị dưỡng vừa tự dưỡng.

- Có điểm mắt màu đỏ ở gốc roi với khả năng nhận biết được sáng và tối.

- Một số trùng roi có khả năng tạo thành tập đoàn trùng roi (tập đoàn Vôn vốc gồm nhiều tế bào chung sống, nhưng mỗi tế bào ấy vẫn là các cá thể độc lập).

- Sinh sản phân đôi theo chiều dọc cơ thể.

Giải bài 3 trang 11 SBT Sinh học 7:

Nêu đặc điểm dinh dưỡng của trùng giày.

Lời giải chi tiết

Trùng giày có các đặc điểm dinh dưỡng sau :

- Thức ăn lấy vào qua lỗ miệng, cặn bã thải ra qua lỗ thoát.

- Thức ăn qua miệng và hầu, được vo thành viên trong không bào tiêu hoá.

- Không bào tiêu hoá di chuyển trong cơ thể theo một quỹ đạo nhất định.

- Enzim tiêu hoá biến đổi thức ăn thành chất lỏng thấm vào chất nguyên sinh.

Giải bài 4 trang 11 SBT Sinh học 7:

Nêu đặc điểm chung của động vật nguyên sinh kí sinh. 

Lời giải chi tiết

Động vật nguyên sinh kí sinh có các đặc điểm chung sau :

- Bào quan di chuyển đều tiêu giảm.

- Dinh dưỡng kiểu hoại sinh, rất thích hợp với môi truờng kí sinh thường luôn giàu chất dinh dưỡng.

- Sinh sản vô tính rất nhanh : mỗi lần sinh sản thường cho ra hàng chục hay hàng trăm cá thể mới (kiểu liệt sinh). Đôi khi có xen kẽ sinh sản hữu tính.

- Chỉ kí sinh ở 1 cơ thể (như trùng kiết lị) hoặc 2 cá thể (có thay đổi vật chủ như ở trùng sốt rét).

GIải bài 5 trang 12 SBT Sinh học 7

Động vật nguyên sinh có những vai trò quan trọng gì?

Lời giải chi tiết

Động vật nguyên sinh có các vai trò quan trọng sau:

- Chúng là một mắt xích quan trọng trong chuỗi thức ăn ở nước (là thức ăn không thể thiếu của giáp xác nhỏ và nhóm này lại là thức ăn quan trọng của cá).

- Là một trong các chỉ thị về độ trong sạch của môi trường nước.

- Hoá thạch của chúng còn là chỉ thị của tuổi các địa tầng và tài nguyên khoáng sản. Một số tham gia hình thành vỏ trái đất.

- Nhiều động vật nguyên sinh kí sinh gây ra nhiều bệnh nguy hiểm cho người và động vật (như bệnh sốt rét, bệnh kiết lị, bệnh ngủ... ở người, bệnh cầu trùng ở thỏ…).

Giải bài 6 trang 2 SBT Sinh học 7

Nêu đặc điểm và ý nghĩa của tập đoàn trùng roi.

Lời giải chi tiết

Tập đoàn trùng roi có các đặc điểm và ý nghĩa sau:

- Chúng gồm nhiều tế bào liên kết lại với nhau như mạng lưới.

- Mỗi cá thể có roi quay ra ngoài để cùng di chuyển nhưng vẫn sống độc lập, chưa có sự chuyên hoá về chức năng.

- Giữa các tế bào có các "cầu nguyên sinh chất" liên hệ với nhau.

Chúng được coi như một hình thức "chuyển tiếp" giữa động vật đơn bào và động vật đa bào.

Giải bài 7 trang 12 SBT Sinh học 7

Có loài động vật nguyên sinh nào chỉ sống kí sinh không ? Chúng có đặc điểm gì ?

Lời giải chi tiết

Trùng kiết lị, trùng sốt rét là động vật nguyên sinh chỉ sốnơ kí sinh. Chúng có các đặc điểm sau:

- Tiêu giảm chân giả hay roi.

- Dinh dưỡng nhờ kí sinh ở máu người.

- Hoá bào xác khi gặp điều kiện không thuận lợi.

- Trùng sốt rét phải qua vật chủ trung gian (muỗi Anôphen).

Giải bài 8 trang 13 SBT Sinh học 7

So sánh đặc điểm trùng kiết lị và trùng sốt rét.

Lời giải chi tiết

So sánh trùng kiết lị và trùng sốt rét.

Đại diện

So sánh

Trùng kiết lị

Trùng sốt rét

Giống nhau

Sống kí sinh

Dinh dưỡng nhờ hồng cầu

Đều gây bệnh nguy hiểm chết người

Các bệnh này đều phòng chống được

Khác nhau

Kích thước lớn hơn hồng cầu Kí sinh ngoài hồng cầu Kí sinh ở ruột người Không thay đổi vật chủ

Kích thước nhỏ hơn hồng cầu Kí sinh trong hồng cầu Kí sinh ở máu người Có thay đổi vật chủ

Giải bài 9 trang 13 SBT Sinh học 7

Cách phòng bệnh kiết lị như thế nào?

Lời giải chi tiết

Bào xác trùng kiết lị theo gió hay ruồi nhặng phát tán vào thức ăn rồi qua miệng, vào cơ quan tiêu hoá người, gây bệnh, đôi khi gây thành dịch. Để phòng bệnh này chỉ cần ăn thức ăn nấu chín, uống nước đã đun sôi (vì quá 70°c, trùng kiết lị đã chết), diệt ruổi nhặng, rửa tay trước khi ăn.

Giải bài 10 trang 13 SBT Sinh học 7

Hãy nêu các cách phòng chống bệnh sốt rét ở nước ta.

Lời giải chi tiết

Bệnh sốt rét vẫn còn là một bệnh nguy hiểm ở nước ta, nhất là ở miền núi. Các cách phòng bệnh như sau:

- Diệt muỗi Anôphen bằng 2 cách: phun thuốc trừ muỗi và vệ sinh môi trường để muỗi không có chỗ trú ngụ.

- Cải tạo đầm lầy để diệt bọ gậy là ấu trùng của muỗi.

- Tích cực ngủ màn, tẩm thuốc trừ muỗi vào vải màn.

- Phát hiện ra bệnh, cần chữa trị ngay để diệt ổ phát tán bệnh trong cộng đồng.

...............................

Trên đây, VnDoc đã giới thiệu tới các bạn Giải bài tập trang 10, 11, 12, 13 SBT Sinh học 7. Hy vọng đây là tài liệu hay và hữu ích giúp các em học tốt môn Sinh học 7 hơn. Ngoài ra, mời các bạn tham khảo thêm tài liệu các môn: Toán lớp 7, Vật Lý lớp 7... và các Đề thi học kì 1 lớp 7, Đề thi học kì 2 lớp 7... được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Để tiện trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm về giảng dạy và học tập các môn học lớp 7, VnDoc mời các thầy cô giáo, các bậc phụ huynh và các bạn học sinh truy cập nhóm riêng dành cho lớp 7 sau: Nhóm Tài liệu học tập lớp 7. Rất mong nhận được sự ủng hộ của các thầy cô và các bạn.

Đánh giá bài viết
1 66
Sắp xếp theo

    Giải SBT Sinh 7

    Xem thêm