Giải bài tập trang 195 SGK Sinh lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
Giải bài tập trang 195 SGK Sinh lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
Giải bài tập trang 195 SGK Sinh lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học được VnDoc sưu tầm và đăng tải, tổng hợp lý thuyết và lời giải của các câu hỏi trong sách giáo khoa về biện pháp đấu tranh sinh học nằm trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 7. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các em học sinh.
Giải bài tập trang 188 SGK Sinh lớp 7: Đa dạng sinh học
Giải bài tập trang 191 SGK Sinh lớp 7: Đa dạng sinh học (Tiếp theo)
A. Tóm tắt lý thuyết: Biện pháp đấu tranh sinh học
Biện pháp đấu tranh sinh học bao gồm cách sử dụng những thiên địch, gây bệnh truyền nhiễm và gây vô sinh cho sinh vật gây hại, nhằm hạn chế tác động của sinh vật gây hại. Sử dụng đấu tranh sinh học có nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu. Tuy nhiên, đấu tranh sinh học cũng có những hạn chế cần được khắc phục.
B. Hướng dẫn giải bài tập SGK trang 195 Sinh học lớp 7: Biện pháp đấu tranh sinh học
Bài 1: (trang 195 SGK Sinh 7)
Nêu những biện pháp đấu tranh sinh học?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 1:
STT | Các biện pháp đấu tranh sinh học | Tên sinh vật gây hại | Tên thiên địch |
1 | Sử dụng thiên địch trực tiếp tiêu diệt sinh vật gây hại | - Sâu bọ, cua, ốc mang vật chủ trung gian - Ấu trùng sâu bọ - Sâu bọ - Chuột | - Gia cầm - Cá cờ - Cóc, chim sẻ, thằn lằn - Mèo rắn sọc dưa; diều hâu, cú vọ, mèo rừng |
2 | Sử dụng thiên địch đẻ trứng kí sinh vào sâu hại hay trứng sâu hại | - Trứng sâu xám - Cây xương rồng | - Ong mắt đỏ - Loài bướm đem nhập từ Achentina |
3 | Sử dụng vi khuẩn gây bệnh truyền nhiễm sinh vật gây hại | - Thỏ | - Vi khuẩn myoma và vi khuẩn calixi |
Bài 2: (trang 195 SGK Sinh 7)
Nêu ưu điểm và hạn chế của những biện pháp đấu tranh sinh học? Cho ví dụ?
Đáp án và hướng dẫn giải bài 2:
* Ưu điểm: Sử dụng đấu tranh sinh học đã mang lại những hiệu quả cao, tiêu diệt những loài sinh vật có hại, thể hiện nhiều ưu điểm so với thuốc trừ sâu, diệt chuột. Những loại thuốc này gây ô nhiễm môi trường, ô nhiễm rau, quả, ảnh hưởng xấu tới sinh vật có ích và sức khỏe con người, gây hiện tượng quen thuốc, giá thành còn cao.
* Hạn chế:
Nhiều loài thiên địch được di nhập, vì không quen với khí hậu địa phương nên phát triển kém. Ví dụ, kiến vông được sử dụng để diệt sâu hại lá cam, sẽ không sống được ở những địa phương có mùa đông quá lạnh.
Thiên địch không diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp, chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây hại lại tiếp tục phát triển.
Sự tiêu diệt loài sinh vật có hại này lại tạo điều kiện cho loài sinh vật khác phát triển. Ví dụ để diệt một loài cây cảnh có hại ở quần đảo Hawai, người ta đã nhập 8 loài sâu bọ là thiên địch của loài cây cảnh này. Khi cây cảnh bị tiêu diệt, đã làm giảm số lượng chim sáo chuyên ăn cây cảnh, nên làm tăng số lượng sâu hại ruộng mía vốn là mồi của chim sáo. Kết quả là diệt được một loài cây cảnh có hại song sản lượng mía đã bị giảm sút nghiêm trọng.
Một loài thiên địch vừa có thể có ích, vừa có thể có hại:
Ví dụ, đối với nông nghiệp, chim sẻ có ích hay có hại? Vấn đề này trước đây được tranh luận nhiều:
- Chim sẻ vào đầu xuân, thu và đông, ăn lúa, thậm chí ở nhiều vùng còn ăn cả mạ mới gieo. Vậy chim sẻ là chim có hại.
- Về mùa sinh sản, cuối xuân đầu hè, chim sẻ ăn nhiều sâu bọ có hại cho nông nghiệp. Vậy là chim sẻ có ích.
Qua thực tế, có một giai đoạn Trung Quốc tiêu diệt chim sẻ (vì cho rằng chim sẻ có hại), nên đã bị mất mùa liên tiếp trong một số năm. Thực tế đó đã chứng minh chim sẻ là chim có ích cho nông nghiệp.