Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3 bài 18

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3 bài 18 giải thích chi tiết bài tập, giải nghĩa và trả lời câu hỏi môn Tiếng Việt lớp 3 giúp các em học sinh dễ hiểu hơn. Đồng thời cũng giúp các em rèn luyện kỹ năng học tốt môn Tiếng Việt 3. Mời các em học sinh cùng tham khảo.

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3 bài 18

LUYỆN TỪ VÀ CÂU: MỞ RỘNG VỐN TỪ GIA ĐÌNH. ÔN TẬP CÂU: AI LÀ GÌ?

1. Tìm các từ ngữ chỉ gộp những người trong gia đình.

M: Ông bà, chú cháu,…

Gợi ý: cô dì, chú bác, anh em, chị em, bố mẹ, bố con, mẹ con, bà cháu, ông cháu, bác cháu, cô cháu …

2. Xếp các thành ngữ, tục ngữ sau vào nhóm thích hợp:

a) Con hiền cháu thảo.

b) Con cái khôn ngoan, vẻ vang cha mẹ.

c) Con có cha như nhà có nóc.

d) Con có mẹ như măng ấp bẹ.

e) Chị ngã em nâng.

g) Anh em như thể chân tay

Rách lành đùm bọc dở hay đỡ đần.

Trả lời:

Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3 bài 18

3. Dựa theo nỗi dung các bài tập đọc đã đọc ở tuần 3, tuần 4, hãy đặt câu theo mẫu Ai là gì?để nói về:

a) Bạn Tuấn trong truyện Chiếc áo len.

b) Bạn nhỏ trong bài thơ Quạt cho bà ngủ.

c) Bà mẹ trong truyện Người mẹ.

d) Chú chim sẻ trong truyện Chú chim sẻ và bông bằng lăng.

Trả lời:

a)

- Ai là anh của Lan?

- Ai là người biết nhường nhịn em gái?

b)

- Ai ngồi quạt cho bà ngủ?

- Ai là cô bé rất thương yêu bà?

c)

- Ai là người rất thương con?

- Ai là người can đảm dám vượt qua mọi thử thách để cứu con?

d)

- Ai là người bạn tốt của bé Thơ và cây bằng lăng?

- Ai đã nghĩ ra cách giúp bé Thơ nhìn thấy bông hoa cuối cùng?

Ngoài tài liệu về Lý thuyết Tiếng Việt lớp 3 trên, các em học sinh có thể tham khảo thêm các dạng Đề thi học kì 1 lớp 3Đề thi học kì 2 lớp 3 mới nhất được cập nhật.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Lý thuyết Tiếng Việt 3

    Xem thêm