Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

So sánh vai trò của Protein và Lipit

Chúng tôi xin giới thiệu bài So sánh vai trò của Protein và Lipit được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.

Vai trò của Protein và Lipit

Câu hỏi: So sánh vai trò của Protein và Lipit

Trả lời:

- Vai trò của Protein

+ Duy trì và phát triển mô, đồng thời hình thành những chất cơ bản trong hoạt động sống

+ Tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng và kích thích cảm giác ngon miệng.

+ Điều hòa chuyển hóa nước và cân bằng kiềm toan trong cơ thể.

+ Bảo vệ cơ thể chống lại nhiễm trùng nhờ hệ thống miễn dịch.

+ Cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1 gam Protein cung cấp 4 Kcal

+ Điều hoà hoạt động của cơ thể: Protein tham gia vào mọi hoạt động điều hoà chuyển hoá, duy trì cân bằng dịch thể.

- Vai trò của Lipid

+ Là nguồn dự trữ năng lượng chính của cơ thể dưới dạng mỡ

+ Dung môi hòa tan các vitamin tan trong chất béo như: vitamin A, D, E, K

+ Cung cấp năng lượng cho cơ thể: 1 gam Lipid cung cấp 9 Kcal

+ Chế biến thức ăn: bảo quản, tạo cảm quan tốt, tăng hương vị thức ăn

+ Tham gia cấu trúc và hoạt động của tế bào

+ Điều nhiệt cho cơ thể

+ Bảo vệ sức bền và tính đàn hồi của thành mạch

I. Lipit

  1. Lipid là gì?

Lipid hay còn gọi là chất béo là những este giữa acid béo và alcol, là thành phần không thể thiếu trong quá trình phát triển của con người. Lipid trong thực phẩm có thể được cung cấp ở cả động vật và thực vật. Lipid có nguồn gốc thực vật như bơ thực vật, dầu tinh luyện, shortening, đậu nành, đậu lạc, vừng... Lipid có nguồn gốc động vật như: trứng, thịt, cá,thuỷ sản... Các lipid có nguồn gốc động vật gọi là mỡ, lipid có nguồn gốc thực vật gọi là dầu.

Nghiên cứu khoa học đã chứng minh rằng, đối với trẻ em ở mức tiểu học thì năng lượng do lipid cung cấp cần phải đạt khoảng 30% nhu cầu năng lượng của cơ thể, trong đó lipid có nguồn gốc thực vật nên chiếm khoảng 50% lipid tổng số và acid béo no không được phép vượt quá 11% năng lượng khẩu phần ăn hàng ngày.

Trong thực phẩm, lipid có rất nhiều loại như: Phosphorlipid, triglycerid, cholesterol, glycolipid, lipoprotein và sáp với 2 nhóm chính là: Lipid đơn giản cấu tạo bao gồm hydro (H), carbon (C), oxy (O) và Lipid phức tạp có tạo phức ngoài C, H, O còn có các thành phần khác như P, S...

  1. Nhu cầu lipid

Năng lượng do lipid cung cấp hàng ngày cần chiếm khoảng 25% nhu cầu năng lượng của cơ thể.

Các nhà chức trách thường khuyến cáo rằng

- Chất béo nên được giới hạn dưới khoảng 28% tổng lượng calo hàng ngày (hoặc ít hơn 90 gam mỗi ngày).

- Chất béo bão hòa nên được giới hạn dưới 8%.

Nên loại bỏ chất béo chuyển hóa trong khẩu phần ăn. Khi có thể, chất béo không bão hòa đơn và chất béo không bão hòa đa, đặc biệt là chất béo omega-3. Nên được thay thế cho chất béo bão hòa và chất béo chuyển hóa.

Những người có mức cholesterol cao có thể cần giảm tổng lượng chất béo của họ nhiều hơn nữa.

3. Nếu thiếu hoặc thừa lipit?

Trẻ em thiếu lipid đặc biệt là các acid béo chưa no cần thiết có thể còn bị chậm phát triển chiều cao và cân nặng.

Chế độ ăn có quá nhiều lipid có thể dẫn tới thừa cân, béo phì, bệnh tim mạch, và một số loại ung thư như ung thư đại tràng, vú, tử cung và tiền liệt tuyến.

II. Protein (chất đạm)

Protein là gì?

Protein là một trong những đa chất dinh dưỡng có cấu trúc phức tạp nhất và là hợp chất hữu cơ có chứa Nitơ. Đơn vị cấu thành protein là các axit amin. Nhu cầu cơ thể không chỉ đơn thuần là các protein mà còn là tỷ lệ hợp lý của các axit amin tạo nên các protein đó để thay thế protein trong cơ thể. Có 9 loại axit amin cần thiết mà cơ thể không thể tự tổng hợp được. Nếu như thiếu một trong các axit amin cần thiết này thì dù cơ thể có được cung cấp đầy đủ protein thì vẫn không thể tổng hợp nên protein cho cơ thể.

Nhu cầu protein của cơ thể

Các nhà khoa học đã ước tính rằng nhu cầu protein để duy trì các hoạt động của cơ thể là 0.66g/kg trọng lượng cơ thể/ngày. Nhu cầu protein thay đổi nhiều tùy thuộc vào lứa tuổi, trọng lượng, giới tính, tình trạng sinh lý như có thai, cho con bú,... hoặc mắc bệnh lý. Giá trị sinh học của protein khẩu phần càng thấp lượng protein đòi hỏi càng nhiều. Chế độ ăn nhiều chất xơ làm cản trở phần nào sự tiêu hoá và hấp thu protein nên cũng làm tăng nhu cầu protein. Theo nhu cầu khuyến nghị cho người Việt Nam, protein nên chiếm từ 12-14% năng lượng khẩu phần, trong đó protein có nguồn gốc động vật chiếm khoảng 30-50%. Tỷ lệ protein động vật chiếm khoảng 40-70% protein tổng số. Tỷ lệ này thay đổi theo lứa tuổi và tình trạng bệnh lý.

--------------------------

Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu So sánh vai trò của Protein và Lipit. Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Sinh học lớp 10, Giải bài tập Sinh học 10, Sinh học 10 Chân trời sáng tạo, Chuyên đề Sinh học lớp 10, Tài liệu học tập lớp 10, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm Sinh học 10 Cánh DiềuSinh học 10 Kết nối tri thức lớp 10 mới nhất được cập nhật.

Chia sẻ, đánh giá bài viết
1
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Kẹo Ngọt
    Kẹo Ngọt

    🤙🤙🤙🤙🤙

    Thích Phản hồi 25/01/23
    • Vợ là số 1
      Vợ là số 1

      😉😉😉😉

      Thích Phản hồi 25/01/23
      • Ba Lắp
        Ba Lắp

        😄😄😄😄😄😄

        Thích Phản hồi 25/01/23
        🖼️

        Gợi ý cho bạn

        Xem thêm
        🖼️

        Sinh học lớp 10

        Xem thêm