Vai trò nào dưới đây không có ở ATP?
Vai trò nào dưới đây không có ở ATP? được VnDoc sưu tầm và tổng hợp lí thuyết trong chương trình giảng dạy môn Sinh học lớp 10. Hi vọng rằng đây sẽ là những tài liệu hữu ích trong công tác giảng dạy và học tập của quý thầy cô và các bạn học sinh.
Trắc nghiệm: Vai trò nào dưới đây không có ở ATP?
- Cung cấp năng lượng cho quá trình sinh công cơ học.
- Cung cấp năng lượng cho tế bào vận chuyển các chất qua màng
- Xúc tác cho quá trình tổng hợp tất cả các chất.
- Cung cấp năng lượng cho tế bào tổng hợp các chất.
Trả lời:
Đáp án đúng: C. Xúc tác cho quá trình tổng hợp tất cả các chất.
Giải thích:
ATP có 3 chức năng chính:
- Cung cấp năng lượng cho các quá trình sinh tổng hợp của tế bào.
- Cung cấp năng lượng cho quá trình vận chuyển các chất qua màng (vận chuyển tích cực).
- Cung cấp năng lượng để sinh công cơ học: hoạt động co cơ, vận động.
1. ATP là gì?
- ATP là phân tử mang năng lượng, có chức năng vận chuyển năng lượng đến các nơi cần thiết để tế bào sử dụng. Chỉ có thông qua ATP, tế bào mới sử dụng được thế năng hóa học cất giấu trong cấu trúc phân tử hữu cơ. Cụ thể khi một phân tử glucose phân giải thành CO2 và nước, thì có 686 kcal/mol được giải phóng. Ở ống nghiệm, năng lượng đó tỏa đi dưới dạng nhiệt năng mà chỉ có máy hơi nước mới có khả năng chuyển nhiệt thành công cơ học, còn trong tế bào thì không có khả năng đó. Hóa năng được giải phóng trong tế bào sẽ được một cơ chế chuyển dịch thế năng hóa học, truyền dần từ phân tử này sang phân tử khác; nghĩa là năng lượng mà một phân tử mất đi sẽ được chuyển dịch sang cấu trúc hóa học của một phân tử khác do đó không chuyển thành nhiệt. ATP tức adenosin triphosphat.
- Phân tử này có 3 phần: một cấu trúc vòng có các nguyên tử C, H và N được gọi là adenine; một phân tử đường 5 carbon là ribose và 3 nhóm phosphat kế tiếp nhau nối vào chất đường. Phân tử ATP phân giải, nhả năng lượng như sau: với sự có mặt của nước, khi gãy liên kết giữa oxy với nguyên tử phosphor cuối cùng thì tách ra một phân tử phosphat vô cơ (Pi), còn lại là Adenosin Diphosphat (ADP) và có 12 kcal/mol được giải phóng. Quá trình ngược lại tổng hợp ATP từ ADP và Pi cũng phải cung cấp cho ADP một lượng năng lượng 12 Kcal/mol.
2. Cấu tạo của ATP
- ATP (ađênôzin triphôtphat) là một phân tử có cấu tạo gồm các thành phần: ađênin, đường ribôzơ và 3 nhóm phôtphat. Đây là một hợp chất cao năng vì liên kết giữa hai nhóm phôtphat cuối cùng trong ATP rất dễ bị phá vỡ để giải phóng năng lượng. Chính các nhóm phôtphat đều mang điện tích âm nên khi nằm gần nhau luôn có xu hướng đẩy nhau ra vì thế liên kết này rất dễ bị phá vỡ.
3. Các phản ứng trao đổi chất liên quan đến ATP
- Adenosine triphosphate được sử dụng để vận chuyển năng lượng hóa học trong nhiều quá trình quan trọng, bao gồm:
+ Hô hấp hiếu khí (đường phân và chu trình axit citric)
+ Lên men
+ Phân chia tế bào
+ Photophosphorylation
+ Khả năng vận động (ví dụ, rút ngắn cầu chéo của sợi myosin và actin cũng như cấu tạo bộ xương tế bào)
+ Sự xuất bào và sự tăng sinh nội bào
+ Quang hợp
+ Tổng hợp protein
- Ngoài chức năng trao đổi chất, ATP tham gia vào quá trình truyền tín hiệu. Nó được cho là chất dẫn truyền thần kinh chịu trách nhiệm về cảm giác mùi vị. Đặc biệt, hệ thống thần kinh trung ương và ngoại vi của con người dựa vào tín hiệu ATP. ATP cũng được thêm vào axit nucleic trong quá trình phiên mã.
- ATP liên tục được tái chế, thay vì sử dụng. Nó được chuyển đổi trở lại thành các phân tử tiền thân, vì vậy nó có thể được sử dụng nhiều lần. Ví dụ, ở con người, lượng ATP được tái chế hàng ngày tương đương với trọng lượng cơ thể, mặc dù một người bình thường chỉ có khoảng 250 gam ATP. Một cách khác để xem xét nó là một phân tử ATP được tái chế 500-700 lần mỗi ngày. Tại bất kỳ thời điểm nào, lượng ATP cộng với ADP là khá ổn định. Điều này rất quan trọng vì ATP không phải là một phân tử có thể được lưu trữ để sử dụng sau này.
- ATP có thể được tạo ra từ đường đơn và đường phức tạp cũng như từ lipid thông qua phản ứng oxy hóa khử. Để điều này xảy ra, trước tiên carbohydrate phải được phân hủy thành đường đơn, trong khi chất béo phải được chia thành axit béo và glycerol. Tuy nhiên, quá trình sản xuất ATP được điều chỉnh rất cao. Sản xuất của nó được kiểm soát thông qua nồng độ cơ chất, cơ chế phản hồi và cản trở dị ứng.
--------------------------
Như vậy VnDoc đã giới thiệu các bạn tài liệu Vai trò nào dưới đây không có ở ATP? Mời các bạn tham khảo thêm tài liệu: Trắc nghiệm môn Sinh học lớp 10, Giải bài tập Sinh học 10, Sinh học 10 Chân trời sáng tạo, Chuyên đề Sinh học lớp 10, Tài liệu học tập lớp 10, ngoài ra các bạn học sinh có thể tham khảo thêm Sinh học 10 Cánh Diều và Sinh học 10 Kết nối tri thức lớp 10 mới nhất được cập nhật.