Bất phương trình bậc nhất hai ẩn sách CTST
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn
\(x, y\) là bất phương trình có một trong các dạng
\(\begin{matrix}
ax + by + c \leqslant 0 \hfill \\
ax + by + c \geqslant 0 \hfill \\
ax + by + c < 0 \hfill \\
ax + by + c > 0 \hfill \\
\end{matrix}\)
trong đó
\(a, b, c\) là những số cho trước,
\(a\) và
\(b\) không đồng thời bằng
\(0\),
\(x\) và
\(y\) là các ẩn.
Ví dụ:
\(2x + 3y - 10 > 0\)
2. Nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Mỗi cặp số
\(({x_0};{y_0})\) thỏa mãn
\(a{x_0} + b{y_0} + c\; < 0\) được gọi là một nghiệm của bất phương trình đã cho.
Bất phương trình bậc nhất hai ẩn luôn có vô số nghiệm.
Ví dụ: Cặp số
\((3;5)\) là một nghiệm của bất phương trình
\(2x + 3y - 10 > 0\) vì
\(2.3 + 3.5 - 10 = 11 > 0\)
3. Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn
Trong mặt phẳng tọa độ
\(Oxy\), tập hợp các điểm
\(({x_0};{y_0})\) sao cho
\(a{x_0} + b{y_0} + c < 0\) được gọi là miền nghiệm của bất phương trình
\(ax + by + c < 0\).
Biểu diễn miền nghiệm của bất phương trình
\(ax + by + c < 0\)
Bước 1: Trên mặt phẳng
\(Oxy\), vẽ đường thẳng
\(\Delta :ax + by + c = 0.\)
Bước 2: Lấy một điểm
\(M({x_0};{y_0})\) không thuộc
\(\Delta\). Tính
\(a{x_0} + b{y_0} + c\)
Bước 3: Kết luận
- Nếu
\(a{x_0} + b{y_0} + c < 0\) thì miền nghiệm của bất phương trình đã cho là nửa mặt phẳng (không kể bờ
\(\Delta\)) chứa điểm
\(M\). - Nếu
\(a{x_0} + b{y_0} + c > 0\) thì miền nghiệm của bất phương trình đã cho là nửa mặt phẳng (không kể bờ
\(\Delta\)) không chứa điểm
\(M\).
Chú ý
Nếu
\(c \ne 0\) ta thường chọn
\(M\) là gốc tọa độ.
Nếu
\(c = 0\) ta thường chọn
\(M\) có tọa độ
\((1;0)\) hoặc
\((0;1)\).
Ví dụ: Biểu diễn hình học tập nghiệm của bất phương trình bậc nhất hai ẩn
\(2x−4y < 8\).
Hướng dẫn giải
Vẽ đường thẳng
\(d : 2x−4y = 8\).
Thay tọa độ điểm
\(O(0; 0)\) vào vế trái phương trình đường thẳng
\((d)\), ta được:
\(0 < 8\).
Vậy miền nghiệm của bất phương trình là nửa mặt phẳng chứa điểm
\(O\). (Trên hình là nửa mặt phẳng tô màu).
