Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 20: Chính tả
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 20
Giải vở bài tập Tiếng Việt lớp 4 tuần 20: Chính tả là lời giải phần Chính tả Vở bài tập Tiếng Việt 4 tập 2 trang 7 có đáp án chi tiết cho từng bài tập giúp các em học sinh ôn tập các dạng bài Chính tả điền từ thích hợp vào chỗ trống. Mời các em học sinh cùng tham khảo.
Hướng dẫn giải phần Chính tả Vở BT Tiếng Việt 4 tuần 20
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) ch hoặc tr:
..... uyền....... ong vòm lá
.......... im có gì vui
Mà nghe ríu rít
Như ......ẻ reo cười?
b) uôt hoặc uôc:
- Cày sâu c... bẫm.
- Mang dây b........ mình.
- Th....'.. hay tay đảm.
- Ch...... gặm chân mèo.
Câu 2 Điền tiếng thích hợp vào chỗ trống để hoàn chỉnh các câu trong hai mẩu chuyện sau:
a) Tiếng có âm tr hoặc ch:
Đãng trí bác học
Một nhà bác học có tính đãng........ đi tàu hoả. Khi nhân viên soát vé đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà....................
thấy vé đâu. May là người soát vé này nhận ra ông, bèn bảo:
- Thôi, ngài không cần xuất...............vé nữa.
Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói:
- Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ !
b) Tiếng có vần uôc hoặc uôt:
Vị thuốc quý
Nhà thơ Đức nổi tiếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ................ bổ mà vẫn không
khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông:
- Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố.
Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh, ông ngạc nhiên nói với bác sĩ:
- Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.
Bác sĩ mỉm cười:
- Không phải những quả táo bình thường kia chữa khỏi bệnh cho ngài đâu. Chính những ............ đi bộ hàng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt................ ngài phải vận động.
Đáp án phần Chính tả Vở BT Tiếng Việt 4 tuần 20 trang 7
Câu 1. Điền vào chỗ trống:
a) ch hoặc tr
Chuyền trong vòm lá
Chim có gì vui
Mà nghe ríu rít
Như trẻ reo cười?
b) uôt hoặc uôc
- Cày sâu cuốc bẫm.
- Mang dây buộc mình.
- Thuốc hay tay đảm.
- Chuột gặm chân mèo.
Câu 2. Điền tiếng thích hợp vào mỗi chỗ trống để hoàn chỉnh các câu trong hai mẩu chuyện sau:
a) Tiếng có âm tr hoặc ch
Đãng trí bác học
Một nhà bác học có tính đãng trí đi tàu hỏa. Khi nhân viên soát vế đến, nhà bác học tìm toát mồ hôi mà chẳng thấy vé đâu. May là người soát vé này nhận ra ông, bèn bảo .
- Thôi, ngài không cần xuất trình vé nữa.
- Nhà bác học vẫn loay hoay tìm vé và nói:
- Nhưng tôi vẫn phải tìm bằng được vé để biết phải xuống ga nào chứ !
b) Tiếng có vần uôc hoặc uôt
Vị thuốc quý
Nhà thơ Đức nổi tiếng Hai-nơ mắc chứng bệnh mệt mỏi và mất ngủ. Ông dùng rất nhiều thứ thuốc bổ mà vẫn không khỏi. Một bác sĩ đến khám bệnh, bảo ông:
- Mỗi ngày, ngài hãy ăn một quả táo, vừa ăn vừa đi bộ từ nhà đến quảng trường thành phố.
Sau một thời gian ngắn, quả nhiên Hai-nơ khỏi bệnh. Ông ngạc nhiên nói với bác sĩ:
Bây giờ tôi mới biết táo cũng là vị thuốc quý.
Bác sĩ mỉm cười:
- Không phải những quả táo bình thường kia chữa khỏi bệnh cho ngài đâu. Chính những cuộc đi bộ hằng ngày mới là vị thuốc quý, vì chúng bắt buộc ngài phải vận động.
Ngoài ra các bạn luyện giải bài tập SGK Tiếng Việt 4 được VnDoc sưu tầm, chọn lọc. Đồng thời các dạng đề thi học kì 1 lớp 4, đề thi học kì 2 theo Thông tư 22 mới nhất được cập nhật. Mời các em học sinh, các thầy cô cùng các bậc phụ huynh tham khảo đề thi, bài tập mới nhất.