Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 bài 21
Giáo án môn Ngữ văn lớp 6
Giáo án môn Ngữ văn lớp 6 bài 21: Em bé thông minh được VnDoc sưu tầm và giới thiệu để có thể chuẩn bị giáo án và bài giảng hiệu quả, giúp quý thầy cô tiết kiệm thời gian và công sức làm việc. Giáo án môn Ngữ văn 6 này được soạn phù hợp quy định Bộ Giáo dục và nội dung súc tích giúp học sinh dễ dàng hiểu bài học hơn.
I. Mục tiêu:
1. Kiến thức:
- Đặc điểm của truyện cổ tích qua nhân vật, sự kiện, cốt truyện của tác phẩm.
- Cấu tạo xâu chuỗi nhiều mẩu chuyện về những thử thách mà nhân vật đã vượt qua trong truyện cổ tích sinh hoạt.
- Tiếng cười vui vẻ, hồn nhiên nhưng không kém phần sâu sắc trong một truyện cổ tích và khát vọng về sự công bằng của nhân dân lao động.
2. Kĩ năng:
- Đọc - hiểu văn bản truyện cổ tích theo đặc trưng thể loại.
- Trình bày những suy nghĩ, tình cảm về một nhân vật thông minh.
- Kể lại được truyện.
3. Thái độ: Đề cao và coi trọng sự thông minh của con người.
II. Chuẩn bị:
- GV: Bảng phụ ghi những thử thách của chú bé.
- HS: Đọc và soạn bài theo câu hỏi SGK.
III. Tiến trình tổ chức day - học.
1. Kiểm tra bài cũ
- Kể chuỗi sự việc của truyện Thạch Sanh.
- Kể đoạn truyện Thạch Sanh đánh đại bàng cứu công chúa.
2. Các hoạt động dạy - học
Hoạt động của thầy và trò | Nội dung kiến thức |
HĐ 1. Hướng dẫn tìm hiểu văn bản. - GV đọc mẫu - 4 HS đọc nối tiếp nhau. - Yêu cầu HS giải nghĩa một số chú thích là từ Hán Việt. ? Em hãy cho biết truyện có thể chia đoạn? Nêu ND mỗi đoạn? - HS: Trả lời. - GV có thể giới thiệu cách tìm bố cục theo kết cấu bài TLV. * Mở truyện: Vua sai quan đi tìm người tài ... * Thân Truyện: + Em bé giải câu đố của quan. + Em bé giải câu đố của Vua. + Em bé giải câu đố của sứ thần. * Kết Truyện: Em bé trở thành trạng nguyên. GV giảng: Dùng câu đố thử tài nhân vật là một hình thức rất phổ biến trong truyện cổ dân gian nói chung và truyện cổ tích nói riêng. ? Theo em dùng câu đố để thử tài có tác dụng gì? ? Sự thông minh mưu trí của em bé được trải qua thử thách mấy lần? - HS: Qua 4 lần ? Vì sao lần thử thách sau khó hơn lần trước? (người thử tài, tính chất câu đố, đối tượng giải đố)? - HS: + Người thử tài em bé có địa vị tài năng cao dần. Viên quan, vua, Sứ thần. + Tính chất câu đố khó dần. + Những đối tượng người giải đố (người bị thử thách) cũng tăng dần về địa vị, trí tuệ nhưng đều bó tay bất lực. GV giảng: SS tài năng của em bé với từng đối tượng và trí tuệ của đối tượng cũng tăng dần, chính điều này làm nổi bật sự thông minh của em bé. ? Trong mỗi lần thử thách em bé dùng cách gì để giải đố? - HS: Trả lời. GV chốt: Nhân vật em bé thông minh đã trải qua 4 lần thử thách, tính chất mỗi lần thử thách khó hơn, hóc búa hơn song nhân vật đều vượt qua với những cách giải đố rất thông minh, giải đố theo những cách rất thông thường trong dân gian nhưng không phải ai cũng nghĩ ra. HĐ 2: Hướng dẫn luyện tập ? Kể một vài câu chuyện có nội dung tương tự truyện “Em bé thông minh” ? Nhân vật em bé thông minh thuộc loại nhân vật nào trong truyện cổ tích? - HS: Nhân vật thông minh | I. TÌM HIỂU VĂN BẢN. 1.Đọc hiểu chú thích (5’) 2. Bố cục và tóm tắt (5’) * Bố cục: 4 đoạn: Đ1: Từ đầu đến tâu Vua. Đ2: Tiếp đến “ăn mừng với nhau” Đ3: Tiếp đến ban thưởng rất hậu Đ4: còn lại. 3. Phân tích (20’) a. Hình thức thử tài. - Dùng câu đố. + Tạo thử thách để nhân vật bộc lộ tài năng. + Tạo tình huống cho cốt truyện phát triển. + Gây hứng thú hồi hộp cho người đọc. * Những thử thách đối với em bé: - Câu hỏi của viên quan, câu hỏi của nhà vua, câu hỏi của sứ thần. * Cách giải đố. Lần 1: đố lại viên quan. Lần 2: Để vua tự nói ra điều phi lí trong câu đố của mình. Lần 3: đố lại Lần 4: Dùng kinh nghiệm đời sống dân gian. * Luyện tập (5’) |