Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm

Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt

Soạn bài: Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt thuộc môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ 2. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

ĐẶC ĐIỂM LOẠI HÌNH CỦA TIẾNG VIỆT

1. Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt mẫu 1

1.1. Kiến thức cơ bản

Qua bài các em cần hiểu được; Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập với các đặc điểm nổi bật:

  • Đơn vị cơ sở của ngữ pháp là tiếng.
  • Từ không biến đổi hình thái.
  • Ý nghĩa biểu pháp được biểu thị bằng trật tự và hư từ.

1.2. Luyện tập

1. Hãy phân tích những ngữ liệu dưới đây về mặt từ ngữ (chú ý những từ ngữ lặp lại nhưng khác về chức năng ngữ pháp) để chứng minh Tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập.

a.Trèo lên cây bưởi hái hoa

Bước xuống vườn cà hái nụ tầm xuân (1)

Nụ tầm xuân (2) nở ra xanh biếc

Em có chồng rồi anh tiếc lắm thay (ca dao)

Nụ tầm xuân (1) là thành phần phụ (bổ ngữ), chỉ đối tượng của động từ hái... nụ tầm xuân (2) là chủ ngữ, chủ thể của hoạt động nở....

Xét về mặt vị ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự thay đổi, khác biệt nào giữa nụ tầm xuân – chủ ngữ và nụ tầm xuân – thành phần phụ.

b. Thuyền ơi có nhớ bến (1) chăng

Bến (2) thì một dạ, khăng khăng đợi thuyền (ca dao)

Bến (1) là thành phần phụ (bổ ngữ): Bến (2) là chủ ngữ xét về mặt ngôn ngữ âm và sự thể hiện bằng chữ viết, hoàn toàn không có sự đổi thay, khác biệt nào giữa Bến – chủ ngữ và bến – thành phần phụ.

c. Yêu trẻ (1), trẻ (2) đến nhà; kính già (1), già (2) để tuổi cho.

  • Trẻ (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ)
  • Trẻ (2) là chủ ngữ
  • Già (1) là bổ ngữ (nằm trong phần khởi ngữ)
  • Già (2) là chủ ngữ.

Xét về mặt âm và sự thể hiện bằng những chữ viết hoàn toàn không có sự thay đổi khác biệt nào giữa trẻ (1) và trẻ (2); già (1) và già (2).

(Các bài tập còn lại các em tự làm)

2. Các em tự làm bài tập này (gợi ý: Dựa theo mẫu so sánh có trong bài học để tìm và đối chiếu).

3. Xác định hư từ và phân tích tác dụng thể hiện ý nghĩa của chúng trong đoạn trích (đã cho trong bài tập)

  • Các hư từ: đã, để, lại, mà.
  • Tác dụng: nhấn mạnh ý nghĩa của những hành động mà dân ta đã làm để giành độc lập.

2. Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt mẫu 2

2.1. Câu 1 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

a.

- “Nụ tầm xuân1”: bổ ngữ cho động từ “hái”.

- “Nụ tầm xuân2”: là chủ ngữ của hoạ động “nở”.

b.

- “Bến1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “nhớ”.

- “Bến2”: là chủ ngữ của động từ “đợi”

c.

- “Trẻ1”: phụ ngữ chi đối tượng, bổ nghĩa cho “yêu”.

- “Trẻ2”: là chủ ngữ của động từ “đến”

d.

- Già 1: phụ ngữ chi đối tượng, bổ ngữ của tính từ “ kính”.

- Già2: chủ ngữ của động từ “ để”.

- Bống 1, bống 2, bống 3, bống 4: phụ ngữ chi đối tượng, là bổ ngữ nên đều đứng sau động từ, chỉ khác nhau về hư từ đi kèm (không có hư từ hoặc có hư từ cho.)

- Bống 5, bống 6: là chủ ngữ, đứng trước các động từ

=>Vị trí thay đổi + vai trò ngữ pháp thay đổi + hình thái từ không thay đổi

- Những ngữ liệu trên được viết bằng tiếng Việt => tiếng Việt thuộc loại hình ngôn ngữ đơn lập

2.2. Câu 2 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

VD:

Tiếng Anh: I go to school with my friend.

Tiếng Việt: Tôi đi học cùng với bạn của tôi.

- Tiếng Anh: I (chủ ngữ), my ( Bổ ngữ).

-> Chức năng ngữ pháp, ngữ âm và chữ viết khác nhau.

- Tiếng Việt: Tôi 1 (chủ ngữ), Tôi 2 (bổ ngữ).

-> Chức năng ngữ pháp khác nhau, còn ngữ âm và chữ viết giống nhau

- Tiếng Việt không biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau =>Loại hình ngôn ngữ đơn lập.

- Tiếng Anh biến đổi hình thái khi biểu thị những ý nghĩa ngữ pháp khác nhau.=>Loại hình ngôn ngữ hòa kết.

2.3. Câu 3 (trang 58 SGK Ngữ văn 11 tập 2)

Các hư từ và ý nghĩa của nó:

- Đã: chỉ hoạt động xảy ra trong quá khứ (việc đã làm), trước một thời điểm nào đó.

- Các: chỉ số nhiều (các xiềng xích là các thế lực bị áp bức).

- Để: chỉ mục đích.

- Lại: chỉ hoạt động tái diễn, đáp lại (vừa đánh đổ đế quốc, vừa đánh đổ giai cấp phong kiến).

- Mà: chỉ mục đích (lập nân Dân chủ Cộng Hòa).

=>Hư từ không biểu thị ý nghĩa từ vựng nhưng nó biểu hiện ý nghĩa ngữ pháp khi kết hợp với các từ lọai khác và có tác dụng làm cho câu mang nội dung biểu đạt hoàn chỉnh.

Trên đây VnDoc.com vừa giới thiệu tới các bạn Soạn bài Đặc điểm loại hình của Tiếng Việt, mong rằng qua bài viết này các bạn có thể học tập tốt hơn môn Ngữ văn lớp 11. Mời các bạn cùng tham khảo thêm các môn Toán 11, tiếng Anh 11, đề thi học kì 1 lớp 11, đề thi học kì 2 lớp 11...

Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 11 để có thêm tài liệu học tập nhé

Chia sẻ, đánh giá bài viết
2
Sắp xếp theo
    🖼️

    Gợi ý cho bạn

    Xem thêm
    🖼️

    Soạn bài lớp 11

    Xem thêm