Đặc điểm của thể thơ lục bát
VnDoc xin giới thiệu bài Đặc điểm của thể thơ lục bát được chúng tôi sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để chuẩn bị cho bài học sắp tới đây của môn Ngữ văn lớp 8.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Bài: Đặc điểm của thể thơ lục bát
Câu hỏi: Nêu đặc điểm của thể thơ lục bát
Trả lời:
Thơ lục bát bao gồm có thể từ hai câu trở lên. Trong đó thì cứ hai câu ghép lại thành một cặp câu. Các cặp câu gồm có một câu 6 tiếng (câu lục) và một câu 8 tiếng (câu bát), và xen kẽ cứ câu lục là câu bát rồi đến cặp câu khác, số câu trong bài không giới hạn.
1. Nguồn gốc thơ lục bát
Thơ lục bát có nguồn gốc từ rất lâu. Cho tới ngày nay nó vẫn được kế thừa và phát huy, giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nguồn văn học dân gian của dân tộc. Ở Việt Nam, thơ lục bát tồn tại dưới nhiều hình thức. Chúng ta thường được nghe những bài ca dao, dân ca, những bài đồng dao thấm đượm tình cảm và nồng nàn hồn quê con người. Thơ lục bát vì vậy mà trở thành thể loại đặc trưng trong những sáng tác của người dân quê.
Người dân lao động làm việc vất vả, để quên đi mệt nhọc họ trở thành những nhà sáng tác thơ. Thể thơ trong các sáng tác của họ thường là lục bát. Vì vậy nó chân chất, giản dị, diễn tả đúng tâm trạng và các cung bậc cảm xúc trong tâm hồn người dân lao động. Thể loại thơ của dân tộc này còn có nguồn gốc từ những câu ru hời của bà, của mẹ nồng nàn tình cảm thương yêu; những bài đồng dao đi vào lòng người.
2. Cấu trúc thơ lục bát
– Số tiếng trong bài thơ lục bát: mỗi cặp lục bát gồm có 2 dòng (lục: 6; bát: 8). Bài thơ lục bát là sự kế tiếp của các cặp như thế. Số câu trong bài không giới hạn.
– Nhịp: nhịp chẵn dựa vào tiếng có thanh không đổi (trừ 2, 4, 6), nhịp 2/2/2 tạo sự hài hòa, nhịp nhàng cho các cặp lục bát trong bài.
– Hài thanh:
+ Có sự đối xứng luân phiên B – T – B ở các tiếng 2, 4, 6 trong dòng thơ, đối lập âm vực trầm bổng ở tiếng thứ 6 và thứ 8 dòng bát.
Ví dụ:
“Trăm năm trong cõi người ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau"
(Truyện Kiều – Nguyễn Du)
Trong cặp lục bát trên có sự đối xứng nhau trong các thanh ở các tiếng 2, 4, 6. Câu lục là B – T – B “năm – cõi – ta”; câu bát là B – T – B – B “tài – mệnh – là – nhau”
+ Thơ lục bát có sự chặt chẽ về cách phối thanh: tiếng thứ 4 bắt buộc là trắc, các tiếng 2, 6, 8 phải là bằng. Trong đó trong câu bát tiếng thứ 6 và 8 cùng là bằng nhưng phải khác dấu, nghĩa là tiếng thứ 6 là dấu huyền thì tiếng thứ 8 phải không có dấu hoặc ngược lại.
Ví dụ:
“Trải qua một cuộc bể dâu
Những điều trông thấy mà đau đớn lòng”
(Trích Kiều thăm mộ Đạm Tiên – Nguyễn Du)
Các từ “qua – cuộc – dâu/ điều – thấy – đau – lòng” tuân thủ luật B – T – B
Ta thấy câu bát tiếng 6 và 8 đều là vần bằng nhưng có sự ngược nhau: tiếng 6 thanh bằng, tiếng 8 thanh huyền.
3. Cách gieo vần thơ lục bát
Thơ 6 – 8 cũng có quy định nghiêm ngặt về cách gieo vần: hiệp vần ở tiếng thứ 6 của 2 dòng và giữa tiếng thứ 8 của dòng bát với tiếng thứ 6 của dòng lục.
+ Vần bằng: là các vần có thanh huyền và thanh ngang (không dấu)
Ví dụ:
“Hoa cười ngọc thốt đoan trang
Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da”.
“Trang – da” là vần bằng các tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.
+ Vần trắc: là các vần có các dấu còn lại: sắc, hỏi, nặng, ngã
Ví dụ:
“Tò vò mà nuôi con nhện
Ngày sau nó lớn nó quện nhau đi”
“Nhện – quện” là vần trắc.
+ Vần chân: hiệp vần ở tiếng thứ 6 câu lục và tiếng thứ 8 câu bát.
Ví dụ:
“Nao nao dòng nước uốn quanh
Nhịp cầu nho nhỏ cuối ghềnh bắc ngang ”
(Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du)
“Quanh – ngang” là vần chân cuối các câu lục và bát.
+ Vần yêu: là vần ở cuối câu lục hiệp với tiếng thứ 6 câu lục.
Ví dụ:
“Thanh minh trong tiết tháng Ba
Lễ là tảo mộ, hội là đạp thanh”
“Ba – là” gọi là vần yêu hiệp ở tiếng thứ 6 của 2 dòng.
4. Cách làm thơ lục bát
Thơ lục bát là loại thơ đơn giản, dễ làm. Người làm thơ cần tuân thủ đúng luật thơ về hài thanh và cách gieo vần là đã hoàn thành một bài thơ lục bát. Câu đầu 6 tiếng, câu sau 8 tiếng tạo thành một cặp lục – bát.
+ Làm câu lục trước tuân thủ luật thơ ở các tiếng 2, 4, 6 là B – T -B, các tiếng còn lại tự do
+ Tiếp đến câu bát: cân chỉnh cho có sự đối xứng ở các tiếng 2, 4, 6 là B – T – B – B, các tiếng còn lại tự do
+ Cách gieo vần: sau khi hoàn chỉnh 2 câu thơ thì xem lại cách hiệp vần trong cặp câu. Để ý tiếng thứ 6 của 2 dòng xem đã hiệp vần chưa nếu chưa thì đổi lại đảm bảo cùng là vần bằng. Hoặc cách hiệp vần ở cuối mỗi câu.
+ Đọc lại hai câu thơ đảm bảo nhịp 2/2/2 hoặc 3/3 cho cân đối và nhịp nhàng.
+ Nếu thấy chưa hài hòa về mặt từ ngữ lúc này mới tìm các từ tương ứng có thể thay thế được để câu thơ được tự nhiên, tránh gò ép về cách hiệp vần.
5. Biến thể của thơ lục bát
Biến thể lục bát rất đa dạng, có thể chia làm ba loại là sai khác về số âm tiết, về niêm luật và về vần hoặc tổ hợp của 2, ba loại trên.
Ví dụ sai khác số âm tiết: Câu thơ của Hồ chủ tịch thừa một tiếng ở câu bát.
Trẻ em như búp trên cành,
Biết ăn, biết ngủ, biết học hành là ngoan.
Ví dụ về sai khác niêm luật: Câu ca dao có âm tiết thứ 2 và thứ 4 sai luật bằng-trắc
Lươn ngắn lại chê trạch dài,
Thờn bơn méo miệng chê trai lệch mồm.
Ví dụ về sai khác phối vần: Hình thức phối vần ở đuôi câu sáu và giữa câu 8 khá phổ biến.
Con vua thì được làm vua
Con sãi ở chùa, thì quét lá đa.
-----------------------------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Đặc điểm của thể thơ lục bát. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 8, Soạn bài lớp 8, Văn mẫu lớp 8, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8, Soạn văn 8 siêu ngắn.
Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 8 để có thêm tài liệu học tập nhé