Biện pháp tu từ trong bài thơ Ông đồ
Biện pháp tu từ trong bài thơ Ông đồ được VnDoc sưu tầm và tổng hợp nhằm giúp các bạn học sinh cùng quý thầy cô tham khảo để chuẩn bị cho bài học sắp tới đây của môn Ngữ văn lớp 8.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Bài: Ông đồ
Câu hỏi: Biện pháp tu từ trong bài thơ Ông đồ
Trả lời:
- Biện pháp nhân hóa được sử dụng rất thành công: Giấy đỏ buồn không thắm / Mực đọng trong nghiên sầu giấy, mực không được động đến nên buồn, nên sầu, chúng cũng có tâm hồn, có cảm xúc như con người.
- Đây là những câu thơ mượn cảnh ngụ tình và ý tại ngôn ngoại. Tất cả cảnh vật ấy để thể hiện tâm trạng buồn của con người.
- So sánh:
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay”
1. Bài thơ Ông đồ
Mỗi năm hoa đào nở
Lại thấy ông đồ già
Bày mực Tàu, giấy đỏ
Bên phố đông người qua
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài:
“Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa, rồng bay”
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu...
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài trời mưa bụi bay
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
2. Phân tích bài thơ Ông đồ
Trong những ngày Tết đến xuân về náo nức trên mọi nẻo đường, người yêu thơ lại khẽ lắng mình trong một nhịp thơ giản dị đầy nhân văn của nhà thơ Vũ Đình Liên: bài thơ "Ông đồ".
Bài thơ ra đời khi ông đồ đã trở thành cái di tích của một thời tàn. Nho học đã bị thất sủng, người ta đua nhau chạy theo thời đại với chữ Pháp chữ Tây.
Hai đoạn đầu bài thơ, tác giả giới thiệu những ngày huy hoàng của ông đồ:
Bao nhiêu người thuê viết
Tấm tắc ngợi khen tài
Hoa tay thảo những nét
Như phượng múa rồng bay.
Những lời khen thật hào phóng, nhưng nghĩ kĩ đó chỉ là lời khen của những người ngoài giới bút nghiên. Đi viết câu đối thuê, bản thân việc ấy đã là nỗi lận đận, là bước thất thế của người theo nghiệp khoa bảng. Đỗ các thành quan nghè, quan thám, đỗ thấp thì cũng ông cử, ông tú, chứ ông đó là chưa đỗ đạt gì, công chưa thành, danh chưa toại, đành về quê dạy học, bốc thuốc, hay xem lí số ở nơi đô hội như có lần Tản Đà đã làm. Ngày tết, mài mực bán chữ ngoài vỉa hè chắc cũng là việc bất đắc dĩ của nho gia. Chữ thì cho chứ ai lại bán. Bán chữ là cái cực của kẻ sĩ ở mọi thời. Bà con yêu quý và cũng thán phục cái thú chữ mà bà con không biết, hay chỉ võ vẽ, nên mới khen lao đến vậy. Lời khen này không mang lại vinh quang cho ông đồ, có thể ông còn tủi nữa, nhưng nó an ủi ông nhiều, nó là cái tình của người đời vào hồi vận mạt của ông. Tác giả giới thiệu: cùng với hoa đào, mỗi năm mới có một lần chứ nhiều nhặn gì đâu, giấy đỏ mực tàu, chữ nghĩa thánh hiền bày trên hè phố. Đừng nghĩ đến chuyện khoa bảng, hãy nghĩ trên cương vị người bán, thì đây là hai đoạn thơ vui vì nó nói được sự đắt hàng, ông đồ còn sống được, có thể tồn tại trong cái xã hội đang biến động này. Nhưng cuộc đời đã không như thế mãi, cái ý thích của người ta cũng thay đổi theo thời cuộc. Lớp người mới lớn không có liên hệ gì để mà quyến luyến cái thứ chữ tượng hình kia. Cái tài viết chân, thảo, triện, lệ của ông đồ chữ tốt kia, họ không cần biết đến:
Nhưng mỗi năm mỗi vắng
Người thuê viết nay đâu?
Giấy đỏ buồn không thắm
Mực đọng trong nghiên sầu...
Ông đồ vẫn ngồi đấy
Qua đường không ai hay
Lá vàng rơi trên giấy
Ngoài giời mưa bụi bay
Ông đồ rơi vào tình cảnh một nghệ sĩ hết công chúng, một cô gái hết nhan sắc. Còn duyên kẻ đón người đưa, Hết duyên đi sớm về trưa một mình. Ông đồ vẫn ngồi đấy mà không ai hay. Cái hiện thực ngoài đời là thế và chỉ có thế, nó là sự ế hàng. Nhưng ở thơ, cùng với cái hiện thực ấy còn là nỗi lòng tác giả nên giấy đỏ như nhạt đi và nghiên mực hóa sầu tủi, Hay nhất là cộng hưởng vào nỗi sầu thảm này là cảnh mưa phùn gió bấc. Hiện thực trong thơ là hiện thực của nỗi lòng, nỗi lòng đang vui như những năm ông đồ "đắt khách" nào có thấy gió mưa. Gió thổi lá bay, lá vàng cuối mùa rơi trên mặt giấy, nó rơi và nằm tại đấy vì mặt giấy chưa được dùng đến, chẳng có nhu cầu gì phải nhặt cái lá ấy đi. Cái lá bất động trên cái chỗ không phải của nó cho thấy cả một dáng bó gối bất động của ông đồ rồi nhìn mưa bụi bay. Văn tả thật ít lời mà cảnh hiện ra như vẽ, không chỉ bóng dáng ông đồ mà cả cái tiêu điều của xã hội qua mắt của ông đồ. Tác giả đã có những chi tiết thật đắt: nơi ông đồ là bút mực, nơi trời đất là gió mưa, nơi xã hội là sự thờ ơ không ai hay. Thể thơ năm chữ vốn có sức biểu hiện những chuyện dâu bể, hoài niệm, đã tỏ ra rất đắc địa, nhịp điệu khơi gợi một nỗi buồn nhẹ mà thấm. Màn mưa bụi khép lại đoạn thơ thật ảm đạm, lạnh, buồn, vắng. Như vậy cũng chỉ với tám câu, bốn mươi chữ, đủ nói hết những bước chót của một thời tàn. Sự đối chiếu chi tiết ở đoạn này tới đoạn trên: mực với mực, giấy với giấy, người với người, càng cho ta cái ấn tượng thảng thốt, xót xa của sự biến thiên.
Có một khoảng thời gian trôi qua, khoảng trống của đoạn thơ trước khi vào bốn câu kết:
Năm nay đào lại nở
Không thấy ông đồ xưa
Những người muôn năm cũ
Hồn ở đâu bây giờ?
Hãy trở lại câu thơ đầu bài Mỗi năm hoa đào nở để thấy quy luật cũ không còn đúng nữa. Ông đồ đã kiên nhẫn vẫn ngồi đấy, nhưng năm nay ông không còn kiên nhẫn được nữa: Không thấy ông đồ xưa. Ông đã cố bám lấy xã hội hiện đại, lũ người hiện đại chúng ta đã nhìn thấy sự cố sức của ông, đã thấy ông chới với, nhưng chúng ta đã không làm gì, để đến bây giờ quay nhìn lại, mới biết ông đã bị buông rơi tự bao giờ. Bóng dáng ông đâu phải bóng dáng của một người, của một nghề, mà là dáng của cả một thời đại, bóng dáng kí ức của chính tâm hồn chúng ta. Đến bây giờ chúng ta mới thấy luyến tiếc, nhưng quá muộn rồi. Chúng ta hỏi nhau hay tự hỏi mình? Hỏi hay khấn khứa tưởng niệm, hay ân hận sám hối. Hai câu thơ hàm súc nhất của bài, chúng ta đọc ở đấy số phận của ông đồ và nhất là đọc được thái độ, tình cảm của cả một lớp người đối với những gì thuộc về dân tộc, về ngữ pháp câu thơ này rất lạ, nhưng không ai thấy cộm: Những người muôn năm cũ. Muôn năm, thật ra chỉ là vài ba năm, nhưng nói muôn năm mới đúng, thời ông đồ đã xa lắc rồi, đã lẫn vào với những bút, những nghiên rất xa trong lịch sử. Chữ muôn năm cũ của câu trên dội xuống chữ bây giờ của câu dưới càng gợi bâng khuâng luyến nhớ. Câu thơ không phải là nỗi đau nức nở, nó chỉ như một tiếng thở dài cảm thương, nuối tiếc khôn nguôi.
-----------------------------------------------
Với nội dung bài Biện pháp tu từ trong bài thơ Ông đồ các bạn học sinh cùng quý thầy cô cần nắm vững kiến thức về nghệ thuật, giá trị nội dung của bài thơ Ông đồ..
Trên đây VnDoc đã giới thiệu nội dung bài Biện pháp tu từ trong bài thơ Ông đồ. Ngoài ra các bạn có thể tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 8, Soạn bài lớp 8, Văn mẫu lớp 8, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8, Soạn văn 8 siêu ngắn.
Mời bạn đọc cùng tham gia nhóm Tài liệu học tập lớp 8 để có thêm tài liệu học tập nhé
- Biện pháp tu từ trong bài Khi con tu hú
- Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về chú bé Hồng hay nhất
- Viết đoạn văn ngắn sử dụng phép nói giảm nói tránh hay nhất
- Viết một đoạn văn ngắn sử dụng trường từ vựng hay nhất
- Viết một đoạn văn ngắn theo cách diễn dịch hay nhất
- Viết một đoạn văn ngắn theo cách song hành hay nhất
- Tóm tắt tác phẩm Nàng Bạch Tuyết và bảy chú lùn
- Tác dụng của từ tượng hình và từ tượng thanh
- Viết đoạn văn ngắn trình bày suy nghĩ của em về hiện tượng lũ lụt
- Luận điểm là gì?
- Thế nào là văn nghị luận?
- Nội dung chính của bài Hịch tướng sĩ
- Nội dung chính của Lão Hạc
- Giá trị nhân đạo trong tác phẩm Tức nước vỡ bờ
- Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Cô bé bán diêm
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng ngắn gọn
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tức cảnh Pác Bó ngắn gọn
- Lợi ích của việc đi bộ văn nghị luận ngắn nhất
- Lợi ích của việc đọc sách ngắn nhất
- Lợi ích của việc tập thể dục đối với học sinh hay nhất
- Viết đoạn văn ngắn về lợi ích của việc chơi thể thao ngắn nhất
- Trình bày lợi ích của việc bảo vệ môi trường hay nhất
- Tính cách, phẩm chất nhân vật bé Hồng trong lòng mẹ
- Đặc điểm của nhân vật chị Dậu
- Đặc điểm của nhân vật Lão Hạc
- Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán
- Viết đoạn văn có sử dụng câu đặc biệt
- Viết đoạn văn có sử dụng câu rút gọn
- Dàn ý nghị luận bài văn học và tình thương
- Nghị luận tuổi trẻ và tương lai đất nước
- Hát dặm Nghệ Tĩnh là gì?
- Hát Xoan là gì?
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi
- So sánh văn bản tường trình và văn bản báo cáo
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Tôi đi học
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là gì?
- Viết đoạn văn về lòng yêu nước
- Dàn ý thuyết minh về con mèo
- Biện pháp tu từ: Thuyền về có nhớ bến chăng bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
- Câu cảm thán là gì?
- Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Mục đích là gì?
- Các phương pháp thuyết minh thường dùng
- Viết đoạn văn sử dụng biện pháp nói quá
- Nguyên nhân, ý nghĩa cái chết của Lão Hạc
- Viết đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng trường học
- Ý nghĩa của câu kính trên nhường dưới
- Viết đoạn văn sử dụng trường từ vựng bóng đá
- Biện pháp tu từ trong bài Tôi đi học
- Ca dao tục ngữ về giữ chữ tín
- Ca dao tục ngữ về tự lập, tự chủ
- Văn bản thuyết minh có những tính chất gì?
- Đặc điểm của thể thơ lục bát
- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” thuộc chương mấy của tác phẩm “Những ngày thơ ấu”?
- Câu cảm thán dùng để làm gì?
- Câu tục ngữ nhất tự vi sư bán tự vi sư nói đến điều gì?
- Câu tục ngữ Phép vua thua lệ làng nói đến yếu tố nào?
- Lập dàn ý cho đề bài hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi
- Viết đoạn văn kể về việc em đã giúp bà cụ qua đường
- Viết đoạn văn nói về chị Dậu yêu thương chồng
- So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ
- Yếu tố miêu tả là gì?
- Từ tượng hình là gì?
- Mở bài về cái quạt
- Mở bài về cây bút bi
- Mở bài về tình mẫu tử
- Mở bài về tình yêu thương
- Theo em vì sao chị Dậu được gọi là điển hình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8?
- Nội dung tư tưởng của đoạn trích đánh nhau với cối xay gió
- Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
- Nghĩa của từ Tàn nhẫn là gì?
- Phương thức biểu đạt bài Trong lòng mẹ
- Phân tích ý nghĩa hình ảnh ngọn lửa diêm
- Cho ví dụ về trường từ vựng?
- Nói giảm nói tránh là gì?
- Viết đoạn văn sử dụng biện pháp nói quá
- Mở bài Ngày đầu tiên đi học cực hay
- Hãy so sánh cách dùng từ mẹ và mợ trong bài Lòng Mẹ
- Thế nào là từ ngữ địa phương?
- Biện pháp tu từ Bàn tay ta làm nên tất cả có sức người sỏi đá cũng thành cơm
- Biện pháp tu từ trong bài Trong lòng mẹ
- Biện pháp tu từ Gươm mài đá đá núi cũng mòn
- Biện pháp tu từ trong bài Nghe thầy đọc thơ
- So sánh cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- Hãy viết cảm nhận của em về bài hát Mùa thu ngày khai trường
- Em hãy viết thư gửi cho một người bạn thân để nói về ý tưởng khôi phục trái đất của chúng ta
- Câu tục ngữ "Hữu thân hữu khổ" nói đến điều gì?
- Phân tích câu nói Người có tài mà không có đức
- Thông qua câu chuyện Cô bé bán diêm nhà văn đã gửi đến mọi người bức thông điệp gì?
- Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản Ôn dịch thuốc lá
- Đảo ngữ là gì?
- Biệt ngữ xã hội của học sinh
- Biệt ngữ xã hội là gì?
- Từ nào sau đây là từ ngữ địa phương bắc bộ?
- Cách trình bày bài văn thuyết minh hay nhất
- Văn diễn dịch là gì?
- Văn quy nạp là gì?
- Trốc tru là gì?
- Viết đoạn văn diễn dịch về Cô bé bán diêm
- Viết đoạn văn diễn dịch về nhân vật Giôn-xi
- Viết đoạn văn diễn dịch về nhân vật Lão Hạc
- Các nhân vật chính trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng làm nghề gì?
- Phong cách nghệ thuật của Ngô Tất Tố
- Cách phân biệt từ tượng hình và từ tượng thanh
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Cô bé bán diêm của Andersen
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O-hen-ri
- Tìm 5 trợ từ, thán từ, tình thái từ trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
- "Chao ôi" thuộc từ loại gì?
- Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ "Thất bại là mẹ thành công" trong cuộc sống