Nội dung chính của Lão Hạc
Ngữ văn 8: Nội dung chính của Lão Hạc
Lão Hạc là tác phẩm được học trong chương trình Ngữ văn 8 học kì 1. Đây cũng là tác phẩm thường xuất hiện trong các bài thi, bài kiểm tra định kỳ môn Ngữ văn 8. Để có thể triển khai các đề văn liên quan tới tác phẩm này, các em cần nắm vững nội dung chính của tác phẩm. Sau đây, VnDoc sẽ gửi tới các bạn tài liệu Nội dung chính của Lão Hạc nhằm giúp các bạn học sinh học tốt Ngữ văn lớp 8, chuẩn bị cho các bài thi sắp tới đạt kết quả cao.
Lưu ý: Nếu bạn muốn Tải bài viết này về máy tính hoặc điện thoại, vui lòng kéo xuống cuối bài viết.
Câu hỏi: Nội dung chính của tác phẩm Lão Hạc
Lời giải:
- Tác phẩm phản ánh hiện thực số phận người nông dân trước CMT8 qua tình cảnh của lão Hạc: nghèo túng, không có lối thoát, phải chọn cái chết để bảo toàn tài sản cho con và không phiền hà hàng xóm. Qua đó thể hiện tấm lòng yêu thương, trân trọng đối với người nông dân trong xã hội của nhà văn Nam Cao.
- Cảm thông, trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp tiềm ẩn của người nông dân trong cảnh khốn cùng vẫn giàu lòng tự trọng.
Tìm hiểu tóm tắt nội dung tác phẩm
Truyện kể về lão Hạc - một người nông dân nghèo, sống cô độc chỉ có con chó vàng làm bạn. Con trai lão vì nghèo không lấy được vợ đã phẫn chí bỏ làng đi làm ăn xa. Lão Hạc ở nhà chờ con về, làm thuê để sống. Dù đói lão vẫn quyết không bán mảnh vườn và không ăn vào số tiền dành dụm được do thu hoạch từ mảnh vườn; lão giữ cả cho con trai. Sau một trận ốm dai dẳng lão không còn sức đi làm thuê nữa. Không còn đường sinh sống, lão Hạc lặng lẽ đi đến một quyết định quan trọng. Lão bán con chó vàng lão rất mực yêu thương, mang hết số tiền dành dụm được và mảnh vườn gửi cho ông giáo trông coi hộ đặng sau này con trai trở về còn có cái sinh sống. Lão chịu đói ăn khoai và sau đó “Chế tạo được món gì ăn món đấy”. Cuối cùng lão ăn bả chó để tự tử.
A. Đôi nét về tác giả Nam Cao và tác phẩm Lão Hạc
Đôi nét về tác giả Nam Cao
- Nam Cao (1917- 1951) tên khai sinh là Trần Hữu Tri
- Quê quán: làng Đại Hoàng, phủ Lí Nhân (nay là xã Hòa Hậu, huyện Lí Nhân), tỉnh Hà Nam.
- Cuộc đời và sự nghiệp sáng tác:
+ Năm 1941, ông có tập truyện đầu tay là Đôi lứa xứng đôi, tên trong bản thảo là Cái lò gạch cũ rất được đón nhận, sau đó đã được đổi tên là Chí Phèo.
+ Tháng 4 năm 1943, Nam Cao gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc và là một trong số những thành viên đầu tiên
+ Đến năm 1946, ông ra Hà Nội hoạt động trong Hội Văn hóa Cứu quốc
+ Năm 1950 Nam Cao làm việc ở Hội Văn nghệ Việt Nam và làm việc trong tòa soạn tạp chí Văn nghệ.
+ Ông được nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật vào năm 1996.
+ Những tác phẩm tiêu biểu: Chí Phèo, Cái chết của con Mực, Con mèo…
- Phong cách sáng tác:
+ Ông là một nhà văn hiện thực xuất sắc viết về người nông dân nghèo đói bị vùi dập và những người trí thức nghèo sống mòn mỏi, bế tắc trong xã hội cũ
Đôi nét về tác phẩm Lão Hạc
Hoàn cảnh sáng tác
- Lão Hạc là một truyện ngắn xuất sắc của Nam Cao viết về người nông dân ở xã hội phong kiến cũ, đăng báo lần đầu năm 1943
Tóm tắt
Lão Hạc là một người nông dân nghèo, sống cùng một con chó gọi là cậu Vàng. Lão có một người con trai nhưng vì nghèo không có tiền lấy vợ nên đã bỏ đi làm đồn điền cao su. Một mình lão phải tự lo liệu mưu sinh. Sau trận ốm thập tử nhất sinh, nhà lão không còn gì nữa, lão đành phải bán cậu Vàng - con chó mà lão hết mực thương yêu như con trai mình. Lão mang hết số tiền bán chó và dành dụm được từ việc bán mảnh vườn gửi nhờ ông giáo. Mấy hôm sau lão kiếm được gì ăn nấy. Một hôm lão xin Binh Tư ít bả chó và nói dối là đánh bả con chó hay sang vườn để giết thịt ăn nhưng thực ra là để tự tử. Cái chết của lão Hạc dữ dội, vật vã, chẳng ai hiểu vì sao lão chết ngoại trừ ông giáo và Binh Tư.
Giá trị nghệ thuật
- Nam Cao đã thể hiện tài năng nghệ thuật của mình trong việc miêu tả tâm lí nhân vật, cách kể chuyện giản dị, tự nhiên chân thực, giọng điệu linh hoạt và tình huống độc đáo.
B. Dàn ý tác phẩm Lão Hạc
Mở bài
- Vài nét về tác giả Nam Cao: Nhà văn hiện thực xuất sắc
- Khái quát về tác phẩm Lão Hạc: thể hiện sự chân thực và cảm động về số phận đau thương của người nông dân trong xã hội phong kiến cũ và ca ngợi những phẩm chất cao quí của họ thông qua hình tượng nhân vật Lão Hạc
Thân bài
Nhân vật lão Hạc
Tình cảnh Lão Hạc
- Một lão nông già yếu, cô đơn ⇒ tình cảnh bi đát
- Vì nghèo, lão dự định bán đi cậu Vàng – kỉ vật của anh con trai, người bạn thân thiết của bản thân mình - và chọn con đường kết thúc cho mình.
Diễn biến tâm trạng lão Hạc quanh việc bán cậu Vàng
- Cậu Vàng là con chó của lão Hạc rất yêu quý :
+ Cho ăn trong một bát lớn như của nhà giàu ; ăn gì cũng gắp cho nó cùng ăn
+ Rỗi rãi thì đem nó ra ao tắm, bắt rận cho nó
+ Mỗi khi uống rượu lão nhắm vài miếng thì lại gắp cho nó một miếng như người ta gắp thức ăn cho cháu
+ Thường xuyên tâm sự với nó về bố nó, rồi thủ thỉ, âu yếm
- Quyết định bán đi con chó Vàng là một việc làm rất khó khăn, một việc hệ trọng ⇒ đắn đo, do dự, suy tính mãi
- Tâm trạng, biểu hiện khi bán chó :
+ Lão cười như mếu, đôi mắt ầng ậng nước
+ Mặt lão đột nhiên co rúm lại, vết nhăn xô lại với nhau ép cho nước mắt chảy ra, + Đầu ngoẹo về một bên, miệng móm mém mếu như con nít
+ Lão hu hu khóc.
⇒ Sử dụng từ tượng hình, từ tượng thanh dày đặc, liên tiếp ⇒ vô cùng đau khổ đang hối hận, xót xa, thương tiếc dâng trào.
⇒ Lão Hạc là một người nông dân sống có tình có nghĩa, thủy chung, rất mực trung thực
⇒ Tấm lòng thương yêu con của một người cha nghèo khổ.
Cái chết của lão Hạc
- Lão nhờ ông giáo 2 việc:
+ Trông nom hộ mảnh vườn, khi nào con trai lão về thì giao lại cho nó
+ Mang hết tiền dành dụm nhờ ông giáo và bà con chòm xóm làm ma cho nếu lão chết đi.
- Nguyên nhân: Ý thức sâu sắc, rõ ràng hoàn cảnh cùng đường, không có lối thoát của mình.
- Mục đích: Bảo toàn tài sản cho con và không muốn phiền hà đến bà con hàng xóm.
- Vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, mắt long sòng sọc, lão tru tréo, bọt mép sùi ra.... người lão chốc chốc lại giật mạnh....vật vã đến hai giờ đồng hồ mới chết
⇒ Sử dụng dày đặc và liên tiếp các từ tượng hình, tượng thanh ⇒ Làm nổi bật cái chết dữ dội, thê thảm đầy bất ngờ của lão Hạc
⇒ Là người có ý thức cao về lẽ sống, trọng danh dự làm người hơn cả sự sống; một người cha hết lòng thương con, một người nông dân trung thực, thật thà, giàu lòng tự trọng.
Nhân vật ông giáo
- Có cùng nỗi khổ của sự nghèo túng; có cùng nỗi đau phải bán đi những thứ mà mình yêu quí nhất
- Thông cảm, thương xót cho hoàn cảnh của lão Hạc, tìm mọi cách an ủi, giúp đỡ lão.
- Ông là người hiểu đời hiểu người, có tấm lòng vị tha cao cả
⇒ Ông giáo là người trí thức chân chính, trọng nhân cách, không mất đi lòng tin vào những điều tốt đẹp ở con người.
Kết bài
- Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật tác phẩm
- Liên hệ trình bày cảm nhận của bản thân thông qua truyện ngắn này
C. Phân tích tác phẩm
Nhận xét về cách viết của Nam Cao trong những truyện ngắn, giáo sư Hà Minh Đức viết: "Viết về những nhân vật này, ngòi bút Nam Cao không lạnh lùng khách quan mà tha thiết gắn bó; không châm biếm, mỉa mai mà chân thành, xúc động. Tác giả xem mình cũng là người trong cuộc".
Nhận xét về cách viết của Nam Cao trong những truyện ngắn về những người nông dân tột cùng thống khổ và đau thương, giáo sư Hà Minh Đức viết: "Viết về những nhân vật này, ngòi bút Nam Cao không lạnh lùng khách quan mà tha thiết gắn bó; không châm biếm, mỉa mai mà chân thành, xúc động. Tác giả xem mình cũng là người trong cuộc". Trong số những tập truyện ngắn của Nam Cao, truyện Lão Hạc là một điển hình về bút pháp như vậy của tác giả viết về những người nông dân đau khổ và lầm than vô hạn.
Viết về lão Hạc – nhân vật chính trong truyện, một người nông dân tột cùng nghèo khổ và đau thương – ngòi bút của Nam Cao đã bộc lộ một tình cảm tha thiết gắn bó. Khi chưa hiểu rõ tâm tình của lão Hạc thì giọng điệu của ông giáo dưới ngòi bút của nhà văn tưởng chừng vẫn chỉ là viết về một loại Chí Phèo, Thị Nở, Lang Rận nào đó: "Tôi nghe câu ấy đã nhàm rồi… Lão nói là nói để đấy thôi… Làm quái gì có một con chó mà lão có vẻ băn khoăn quá thế". Đôi lúc, ông còn bộc lộ sự tự tôn mình, coi thường người nghèo khổ: "Lão quý con chó vàng của lão đã thấm vào đâu so với tôi quý năm quyển sách của tôi". Một sự lạnh lùng khách quan: Tôi "dửng dưng" nhìn lão để rồi mộng tưởng về một cái thời "say mê", đẹp đẽ, chăm chỉ và đầy "cao vọng" của riêng mình.
Ta bắt đầu cảm thấy một bóng dáng đơn điệu của làng quê ông giáo Thứ trong truyện Sống mòn: con người lạnh nhạt, bới móc nhau… Nhưng tác giả không dừng lại ở đó, ông đưa những trang viết về tình cảm của ông giáo đối với lão Hạc tiến triển một cách chậm rãi lần theo những lời kể của ông lão, khiến người đọc ngày càng thấy sự rung động, sâu xa của cõi lòng tác giả: Người con trai lão thất tình, bỏ đi phu cao su, để lại cho người cha vài đồng bạc để "ăn quà", một con chó và mảnh vườn nho nhỏ, biệt tích, để cho lão cứ ngóng trông, dành dụm, chắt chiu mà nào biết bao giờ nó về! Vợ mất, con biệt xứ, lão cô đơn giữa tuổi già và cái chết đang dần đến. Ngòi bút của nhà văn lại bùi ngùi, xúc động: "Già rồi mà ngày cũng như đêm, chỉ thui thủi một mình thì ai mà chả phải buồn". Vì vậy mà "những lúc buồn, có con chó làm bạn thì cũng đỡ bồn một chút", nhắc đến con "lão rân rấn nước mắt". Đến đây thì ông giáo đã thốt lên: "Bây giờ thì tôi không xót xa năm quyển sách của tôi quá như trước nữa".
Trước những đe dọa rình rập, những mất mát chồng chéo lên nhau, ông giáo đành an ủi lão Hạc mà ta nghe thấy biết bao đau xót, thương cảm: "Lão Hạc ơi ! ta có quyền giữ cho ta một tí gì đâu?". Thì ra tác giả đâu có thờ ơ, ông thấu hiểu con người tốt đẹp ấy, mỗi lời kể như đượm nỗi xúc động: Thương con, lão không muốn bán đi con chó – kỉ vật của con. Nhưng nuôi nó thì tốn mà lão không muốn phải tiêu vào tiền lão đã dành dụm cho con. Nhưng cái nghèo khổ cứ đến: "làng mất vé sợi", "Lão Hạc không có việc"… Sự điêu đứng cứ dồn dập đến. Ngòi bút nhà văn trở nên xót xa cho lão Hạc. Trước cảnh lão khóc vì để con chó bị bắt, ngòi bút Nam Cao bỗng như trào lên nước mắt. Ông giáo hỏi như để che giấu nỗi đau: "Thế nó cho bắt à", rồi đau đớn và phủ nhận, ông kết luận: "Kiếp ai cũng thế thôi, cụ ạ!", đều khổ, đều cơ cực, kiếp người không khác kiếp con chó. Số phận một con chó chấm dứt bằng một cái chết bi thảm thì con người cũng không hơn, còn dữ dội gấp trăm lần.
Nhà văn cảm thông tha thiết với "những người cùng khổ ấy", muốn san sẻ nỗi cực nhục với họ, bởi "một chút âu yếm, một chút tình thương cũng đủ để nâng đỡ họ" (Thạch Lam). Nhưng Nam Cao còn sâu sắc hơn, ông giận cuộc đời gian ác đã cướp đi bao người lương thiện như lão Hạc, nên ông cầm bút khóc cho những con người đang quằn quại sống và quằn quại chết đó.
-----------------------------------------------
Ngoài tài liệu trên, mời các bạn tham khảo thêm một số chuyên mục Lý thuyết môn Ngữ Văn 8, Soạn bài lớp 8, Văn mẫu lớp 8, Giải Vở bài tập Ngữ Văn 8, Soạn văn 8 siêu ngắn được cập nhật liên tục trên VnDoc để học tốt Văn 8 hơn.
- Giá trị nhân đạo trong tác phẩm Tức nước vỡ bờ
- Nhận xét về giá trị nội dung và nghệ thuật của truyện Cô bé bán diêm
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Nhớ rừng ngắn gọn
- Hoàn cảnh sáng tác bài thơ Tức cảnh Pác Bó ngắn gọn
- Lợi ích của việc đi bộ văn nghị luận ngắn nhất
- Lợi ích của việc đọc sách ngắn nhất
- Lợi ích của việc tập thể dục đối với học sinh hay nhất
- Viết đoạn văn ngắn về lợi ích của việc chơi thể thao ngắn nhất
- Trình bày lợi ích của việc bảo vệ môi trường hay nhất
- Tính cách, phẩm chất nhân vật bé Hồng trong lòng mẹ
- Đặc điểm của nhân vật chị Dậu
- Đặc điểm của nhân vật Lão Hạc
- Viết đoạn văn có sử dụng câu cảm thán
- Viết đoạn văn có sử dụng câu đặc biệt
- Viết đoạn văn có sử dụng câu rút gọn
- Dàn ý nghị luận bài văn học và tình thương
- Nghị luận tuổi trẻ và tương lai đất nước
- Hát dặm Nghệ Tĩnh là gì?
- Hát Xoan là gì?
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Rừng cọ quê tôi
- So sánh văn bản tường trình và văn bản báo cáo
- Phân tích tính thống nhất về chủ đề của văn bản Tôi đi học
- Tính thống nhất về chủ đề của văn bản là gì?
- Viết đoạn văn về lòng yêu nước
- Dàn ý thuyết minh về con mèo
- Biện pháp tu từ: Thuyền về có nhớ bến chăng bến thì một dạ khăng khăng đợi thuyền
- Câu cảm thán là gì?
- Văn bản thuyết minh có những tính chất gì? Mục đích là gì?
- Các phương pháp thuyết minh thường dùng
- Viết đoạn văn sử dụng biện pháp nói quá
- Nguyên nhân, ý nghĩa cái chết của Lão Hạc
- Viết đoạn văn có ít nhất năm từ cùng trường từ vựng trường học
- Ý nghĩa của câu kính trên nhường dưới
- Viết đoạn văn sử dụng trường từ vựng bóng đá
- Biện pháp tu từ trong bài Tôi đi học
- Ca dao tục ngữ về giữ chữ tín
- Ca dao tục ngữ về tự lập, tự chủ
- Văn bản thuyết minh có những tính chất gì?
- Đặc điểm của thể thơ lục bát
- Đoạn trích “Trong lòng mẹ” thuộc chương mấy của tác phẩm “Những ngày thơ ấu”?
- Câu cảm thán dùng để làm gì?
- Câu tục ngữ nhất tự vi sư bán tự vi sư nói đến điều gì?
- Câu tục ngữ Phép vua thua lệ làng nói đến yếu tố nào?
- Lập dàn ý cho đề bài hãy kể về một kỉ niệm với người bạn tuổi thơ khiến em xúc động và nhớ mãi
- Viết đoạn văn kể về việc em đã giúp bà cụ qua đường
- Viết đoạn văn nói về chị Dậu yêu thương chồng
- So sánh sự khác nhau giữa trợ từ và thán từ
- Yếu tố miêu tả là gì?
- Từ tượng hình là gì?
- Mở bài về cái quạt
- Mở bài về cây bút bi
- Mở bài về tình mẫu tử
- Mở bài về tình yêu thương
- Theo em vì sao chị Dậu được gọi là điển hình về người nông dân Việt Nam trước Cách mạng tháng 8?
- Nội dung tư tưởng của đoạn trích đánh nhau với cối xay gió
- Tìm 5 thành ngữ so sánh có dùng biện pháp nói quá
- Nghĩa của từ Tàn nhẫn là gì?
- Phương thức biểu đạt bài Trong lòng mẹ
- Phân tích ý nghĩa hình ảnh ngọn lửa diêm
- Cho ví dụ về trường từ vựng?
- Nói giảm nói tránh là gì?
- Viết đoạn văn sử dụng biện pháp nói quá
- Mở bài Ngày đầu tiên đi học cực hay
- Hãy so sánh cách dùng từ mẹ và mợ trong bài Lòng Mẹ
- Thế nào là từ ngữ địa phương?
- Biện pháp tu từ Bàn tay ta làm nên tất cả có sức người sỏi đá cũng thành cơm
- Biện pháp tu từ trong bài Trong lòng mẹ
- Biện pháp tu từ Gươm mài đá đá núi cũng mòn
- Biện pháp tu từ trong bài Nghe thầy đọc thơ
- So sánh cách dùng dấu ngoặc đơn và dấu hai chấm
- Hãy viết cảm nhận của em về bài hát Mùa thu ngày khai trường
- Em hãy viết thư gửi cho một người bạn thân để nói về ý tưởng khôi phục trái đất của chúng ta
- Câu tục ngữ "Hữu thân hữu khổ" nói đến điều gì?
- Phân tích câu nói Người có tài mà không có đức
- Thông qua câu chuyện Cô bé bán diêm nhà văn đã gửi đến mọi người bức thông điệp gì?
- Nêu ngắn gọn thông điệp được gợi ra từ văn bản Ôn dịch thuốc lá
- Đảo ngữ là gì?
- Biệt ngữ xã hội của học sinh
- Biệt ngữ xã hội là gì?
- Từ nào sau đây là từ ngữ địa phương bắc bộ?
- Cách trình bày bài văn thuyết minh hay nhất
- Văn diễn dịch là gì?
- Văn quy nạp là gì?
- Trốc tru là gì?
- Viết đoạn văn diễn dịch về Cô bé bán diêm
- Viết đoạn văn diễn dịch về nhân vật Giôn-xi
- Viết đoạn văn diễn dịch về nhân vật Lão Hạc
- Các nhân vật chính trong tác phẩm Chiếc lá cuối cùng làm nghề gì?
- Phong cách nghệ thuật của Ngô Tất Tố
- Cách phân biệt từ tượng hình và từ tượng thanh
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Tôi đi học của Thanh Tịnh
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Cô bé bán diêm của Andersen
- Tìm thán từ trong các câu trích từ tác phẩm Chiếc lá cuối cùng của O-hen-ri
- Tìm 5 trợ từ, thán từ, tình thái từ trong văn bản “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố
- "Chao ôi" thuộc từ loại gì?
- Nêu bài học vận dụng câu tục ngữ "Thất bại là mẹ thành công" trong cuộc sống