Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn trường THCS Đoàn Thị Điểm năm học 2018 - 2019

Đề thi môn Ngữ văn lớp 7 học kì 1

Mời thầy cô và các em học sinh tham khảo Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn trường THCS Đoàn Thị Điểm năm học 2018 - 2019 do VnDoc.com sưu tầm và đăng tải sau đây. Đề kiểm tra Văn có 2 phần: Trắc nghiệm và tự luận có đáp án cho các em học sinh tham khảo, ôn tập chuẩn bị cho kì thi học kì 1 đạt kết quả cao.

Để mang đến cho các em học sinh nguồn tài liệu hữu ích ôn thi học kì 1, VnDoc giới thiệu Bộ đề thi học kì 1 lớp 7 được sưu tầm từ các đề thi của các trường THCS trên cả nước. Việc làm lại đề của các năm trước sẽ giúp các em học sinh làm quen với nhiều dạng đề khác nhau, cũng như nắm được cấu trúc đề thi.

PHÒNG GD&ĐT NAM TỪ LIÊM

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I – NĂM HỌC 2018- 2019

TRƯỜNG THCS ĐOÀN THỊ ĐIỂM

Môn kiểm tra: VĂN 7

Thời gian: 90 phút (Không kể thời gian phát đề)

(Đề thi gồm 01 trang)

Phần I. Trắc nghiệm (3 điểm)

Câu 1: Dòng nào sau đây nhận định không đúng về ca dao, dân ca?

A. Là thể loại trữ tình dân gian, kết hợp lời và nhạc

B. Diễn tả đời sống nội tâm phong phú của người lao động xưa

C. Thường sử dụng thể thơ lục bát và lục bát biến thể

D. Thường sử dụng thể thơ Đường luật, tạo vẻ đẹp cổ kính, trang nhã cho bài ca.

Câu 2: Bài thơ nào được viết theo phong cách trang nhã, kí thác tâm trạng nhớ nước, thương nhà, nỗi buồn thầm lặng, cô đơn của tác giả?

A. Qua Đèo Ngang

B. Tiếng gà trưa

C. Bạn đến chơi nhà

D. Bánh trôi nước

Câu 3: Hai bài thơ “Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” thể hiện điều gì trong tâm hồn Hồ Chí Minh?

A. Lòng yêu nước, thương dân sâu sắc, thương các chiến sĩ trong đêm khuya ở Việt Bắc.

B. Tình yêu thiên nhiên, tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước và phong thái thi sĩ – chiến sĩ.

C. Tinh thần yêu thiên nhiên thiết tha và lối sống hòa nhập với thiên nhiên.

D. Tinh thần vượt khó khăn, hoàn thành nhiệm vụ cách mạng của Người.

Câu 4: Văn bản “Một thức quà của lúa non: Cốm” thuộc thể loại gì?

A. Truyện ngắn

B. Kí

C. Tùy bút

D. Hồi kí

Câu 5: Hai câu thơ dưới đây sử dụng kiểu chơi chữ nào?

Nhớ nước đau lòng, con quốc quốc,

Thương nhà mỏi miệng, cái gia gia.

A. Dùng lối nói trại âm

B. Dùng lối nói lái

C. Dùng từ trái nghĩa

D. Dùng từ đồng âm

Câu 6: Có những kiểu bài văn biểu cảm cơ bản nào?

A. Biểu cảm về sự vật và biểu cảm về con người

B. Biểu cảm về đồ vật và biểu cảm về con người

C. Biểu cảm về đối tượng trong đời sống và biểu cảm về tác phẩm văn học

D. Biểu cảm về tác phẩm thơ và biểu cảm về tác phẩm văn xuôi.

Phần II. Tự luận (7 điểm)

Câu 1 (3 điểm):

Cho câu thơ sau: “Cháu chiến đấu hôm nay”

a. Hãy chép 5 câu thơ tiếp theo để hoàn thành đoạn cuối bài thơ “Tiếng gà trưa” của Xuân Quỳnh.

b. Bài thơ được sáng tác trong hoàn cảnh nào? Nêu xuất xứ của văn bản?

c. Chỉ ra điệp ngữ được tác giả sử dụng trong đoạn thơ trên và cho biết đó là dạng điệp ngữ nào? Viết đoạn văn khoảng 6-8 câu nêu tác dụng của việc sử dụng biện pháp điệp ngữ trên.

Câu 2 (4 điểm)

Học sinh chọn một trong hai đề sau:

Đề 1: Phát biểu cảm nghĩ của con về bài thơ “Cảnh khuya” của Hồ Chí Minh.

Đề 2: Biểu cảm về một món ăn ngon của Hà Nội mà con đã từng được thưởng thức.

----- Hết –----

(Giáo viên coi thi không giải thích gì thêm và thu lại đề sau khi kiểm tra)

Đáp án và biểu điểm đề thi học kì 1 môn Văn lớp 7

I. Hướng dẫn chung

Dưới đây chỉ là những định hướng, trong quá trình chấm bài, giáo viên cần linh hoạt vận dụng hướng dẫn chấm để định điểm bài của học sinh chính xác, hợp lí. Cần khuyến khích đối với những bài làm sáng tạo, giàu chất văn.

II. Đáp án và thang điểm:

Câu

Nội dung

Điểm

Phần I

(Trắc nghiệm)

Mỗi câu trả lời đúng được 0.5 điểm

Câu

1

2

3

4

5

6

Đáp án

D

A

B

C

D

C

3 đ

Phần II

(Tự luận)

Bài 1:

a. Chép lại chính xác đoạn thơ (sai từ 3- 4 lỗi trừ 0,25 điểm; sai trên 4 lỗi không cho điểm)

0.5 đ

b. Hoàn cảnh sáng tác: thời kỳ đầu cuộc KC chống Mỹ

Xuất xứ: In trong tập “Hoa dọc chiến hào” (1968)

0.25đ

0.25đ

c.

- Điệp ngữ: “vì” lặp lại 4 lần

- Điệp ngữ cách quãng

0.25đ

0.25đ

Đoạn văn đảm bảo yêu cầu về:

- Hình thức:

+ Lùi đầu dòng, đánh số câu

+ Đủ số câu yêu cầu

+ Không mắc lỗi chính tả, diễn đạt trôi chảy

- Nội dung:

+ Tạo nhịp thơ nhanh, mạnh, dồn dập như bước chân hành quân trên con đường ra trận vững vàng hơn, tự tin hơn với mục đích, lí tưởng cao đẹp. (0.5 đ)

+ Nhấn mạnh và mở ra mục đích, nguyên nhân động lực của hành động chiến đấu của người chiến sĩ hôm nay: chiến đấu vì những gì thiêng liêng cao cả (lòng yêu Tổ quốc, yêu quê hương) và cũng vì những gì bình dị thân thuộc nhất (vì bà, vì tiếng gà, vì ổ trứng hồng). (0.75 đ)

àBài thơ tuy viết về đề tài bình dị những vẫn hướng tới chủ đề bao trùm của văn học thời đại đó là sự cổ vũ tinh thần chiến đấu và lòng yêu đất nước quê hương.

=>BPTT góp phần thể hiện chân lí cuối cùng: lòng yêu nước bắt nguồn từ lòng yêu những vật bình thường nhất (0.25 đ)

0.5đ

1.5đ

Bài 2.

Đề 1: Phát biểu cảm nghĩ về bài “Cảnh khuya”

1. MỞ BÀI

- Giới thiệu tác giả, tác phẩm, hoàn cảnh ra đời

- Cảm xúc, ấn tượng chung về bài thơ.

2. THÂN BÀI: Kết hợp biểu cảm nội dung và biểu cảm về nghệ thuật, nêu suy nghĩ, cảm xúc cụ thể về:

a. Cảnh thiên nhiên núi rừng Việt Bắc trong đêm trăng (Cảm nghĩ về hai câu thơ đầu)

- Người đọc như cũng lặng mình ngắm nhìn cảnh đẹp đêm trăng Việt Bắc được gợi mở trong hai câu thơ đầu:

+ Âm thanh tiếng suối trong bài thơ được gợi ra thật mới mẻ bằng nghệ thuật so sánh độc đáo.

+ Ta ấn tượng với cách sử dụng điệp từ “lồng” được nhắc lại 2 lần. Hình ảnh trăng, hoa, cổ thụ quấn quýt, sinh động, tươi tắn gần gũi, hòa quyện như đưa người đọc vào thế giới lung linh huyền ảo...

à Cảnh yên tĩnh, thơ mộng, sống động, ấm áp gợi cảm giác gần gũi, thanh thản…

b. Vẻ đẹp tâm hồn Bác (Cảm nghĩ về hai câu cuối):

- Điệp ngữ “chưa ngủ” gợi lên những ý tứ thật bất ngờ và sâu sắc: vừa khẳng định lại vẻ đẹp của đêm trăng (tình yêu thiên nhiên của Bác), vừa nói được nỗi lo lắng cho vận mệnh dân tộc của Bác (tình yêu đất nước )

- Liên hệ cuộc đời nhà thơ, hoàn cảnh cuộc kháng chiến chống Pháp thời kì đầu còn nhiều khó khăn, gian khổ ta càng thấy rõ tâm hồn nhạy cảm, lòng yêu nước sâu nặng và phong thái ung dung, lạc quan của Bác.

à Cảm nhận được vẻ đẹp đặc biệt của tâm hồn Bác: có sự thống nhất hài hòa giữa phẩm chất thi sĩ và chiến sĩ.

à Yêu quí, biết ơn, tự hào... về vị lãnh tụ vĩ đại

c. Khâm phục tài năng thơ của Bác:

- Thể thơ thất ngôn tứ tuyệt hàm súc, cổ điển

- Bút pháp miêu tả thiên về gợi, chú ý sự hài hòa của sự vật trong cảnh

- Từ ngữ giản dị mà giàu sức gợi

- Biện pháp tu từ so sánh, điệp ngữ giàu ý nghĩa

à Vừa cổ điển vừa hiện đại

d. Liên hệ bản thân, rút ra bài học:

- Biết trân trọng những vẻ đẹp thiên nhiên…

- Biết vượt lên hoàn cảnh, giữ vững tinh thần lạc quan…

3. KẾT BÀI: - Khẳng định tình cảm với bài thơ, với nhà thơ hoặc khái quát giá trị, sức sống của bài thơ...

Đề 2: Biểu cảm về một món ăn ngon của Hà Nội mà em đã từng được thưởng thức.

1. MỞ BÀI:Giới thiệu món ăn cụ thể, ấn tượng của em đối với món ăn ấy

2. THÂN BÀI:

- Cảm nghĩ trước khi thưởng thức món ăn: cảm xúc, nhận xét về hương vị, màu sắc, hình dáng món ăn...

- Cảm nghĩ khi thưởng thức món ăn: mùi vị trong miệng, cảm giác lúc được ăn ...

- Suy nghĩ về ý nghĩa, giá trị (văn hóa, tinh thần – nếu có) của món ăn: món ăn ấy có ý nghĩa đặc biệt nào trong đời sống của con; món ăn ấy nói lên nét đẹp văn hóa nào trong đời sống người Hà Nội, dân tộc...

- Suy nghĩ, mong muốn về cách thưởng thức món ăn, giữ gìn và lưu truyền món ăn ấy...

3. KẾT BÀI: Khẳng định lại tình cảm của mình

0.5đ

0.5đ

0.5đ

0.5đ

0.5đ

0.75 đ

0.75 đ

0.75 đ

0.75 đ

0.5đ

Trên đây, VnDoc.com đã giới thiệu tới các bạn tài liệu Đề thi học kì 1 lớp 7 môn Ngữ văn trường THCS Thanh Am năm học 2018 - 2019. Mời các bạn tham khảo thêm các tài liệu khác như: Ngữ văn lớp 7, Soạn bài lớp 7, Học tốt Ngữ Văn 7, Giải Vở bài tập Ngữ Văn và các dạng đề thi học kì 1 lớp 7 cũng được cập nhật liên tục trên VnDoc.com.

Đánh giá bài viết
13 2.538
Sắp xếp theo

    Đề thi học kì 1 lớp 7

    Xem thêm