Giao diện mới của VnDoc Pro: Dễ sử dụng hơn - chỉ tập trung vào lớp bạn quan tâm. Vui lòng chọn lớp mà bạn quan tâm: Lưu và trải nghiệm
Đóng
Điểm danh hàng ngày
  • Hôm nay +3
  • Ngày 2 +3
  • Ngày 3 +3
  • Ngày 4 +3
  • Ngày 5 +3
  • Ngày 6 +3
  • Ngày 7 +5
Bạn đã điểm danh Hôm nay và nhận 3 điểm!
Nhắn tin Zalo VNDOC để nhận tư vấn mua gói Thành viên hoặc tải tài liệu Hotline hỗ trợ: 0936 120 169

Ôn tập cuối năm học Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tiết 6,7

Lớp: Lớp 4
Môn: Tiếng Việt
Bộ sách: Kết nối tri thức với cuộc sống
Loại File: Word
Phân loại: Tài liệu Tính phí

Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 trang 139 Kết nối tri thức

Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.

PHẦN A. ĐỌC

I. Đọc thành tiếng và thực hiện yêu cầu.

CHIỀU THU QUÊ EM

Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ
Chuồn kim khâu lá trong vườn
Hoa chuối rơi như tàn lửa
Đất trời được ướp bằng hương.

Con chim giấu chiều trong cánh
Để rơi tiếng hót khi nào
Hoàng hôn say về chạng vạng
Lục bình líu ríu cầu ao.

Dòng sông mát lành tuổi nhỏ
Nước tung toé ướt tiếng cười
Con bò mải mê gặm cỏ
Cánh diều ca hát rong chơi.

Lúa bá vai nhau chạy miết
Dừa cầm gió lọt kẽ tay
Mây trốn đâu rồi chẳng biết
Chiều lo đến tím mặt mày! 

Không gian lặn vào ngòi bút
Bé ngồi phác hoạ mùa thu
Quê hương hiện lên đậm nét
Buổi chiều rung động tâm tư.

(Trương Nam Hương)

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 - Tiết 6+7

Câu hỏi:

  1. Kể tên 5 sự vật được miêu tả trong bài thơ.
  2. Tìm trong bài 2 câu thơ có sử dụng biện pháp nhân hoá.

Trả lời:

1. Các sự vật được miêu tả trong bài thơ là: nắng chiều, hoa chuối, đất trời, con chim, hoàng hôn, lục bình, dòng sông, con bò, cánh diều, lúa, dừa, mây, quê hương, chiều

(Lưu ý: HS chỉ chọn 5 sự vật để liệt kê theo đúng yêu cầu của bài)

2. Các câu thơ sử dụng biện pháp nhân hóa là:

  • Nắng chiều mỏng manh sợi chỉ/Chuồn kim khâu lá trong vườn
  • Đất trời được ướp bằng hương.
  • Con chim giấu chiều trong cánh/Để rơi tiếng hót khi nào
  • Hoàng hôn say về chạng vạng
  • Lục bình líu ríu cầu ao.
  • Nước tung toé ướt tiếng cười
  • Con bò mải mê gặm cỏ
  • Cánh diều ca hát rong chơi.
  • Lúa bá vai nhau chạy miết
  • Dừa cầm gió lọt kẽ tay
  • Mây trốn đâu rồi chẳng biết
  • Chiều lo đến tím mặt mày!
  • Không gian lặn vào ngòi bút

(Lưu ý: HS chỉ chọn 2 câu thơ để liệt kê theo đúng yêu cầu của bài)

II. Đọc – hiểu

HƠN MỘT NGHÌN NGÀY VÒNG QUANH TRÁI ĐẤT

Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, có năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi. Đó là hạm đội do Ma-gien-lăng chỉ huy, với nhiệm vụ khám phá con đường trên biển dẫn đến những vùng đất mới.

Vượt Đại Tây Dương, Ma-gien-lăng cho đoàn thuyền đi dọc theo bờ biển Nam Mỹ. Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông. Thấy sóng yên biển lặng, Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là Thái Bình Dương. Thái Bình Dương bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ. Thức ăn cạn, nước ngọt hết sạch. Thuỷ thủ phải uống nước tiểu, ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn. Mỗi ngày có vài ba người chết phải ném xác xuống biển. May sao, gặp một hòn đảo nhỏ, được tiếp tế thức ăn và nước ngọt, đoàn thám hiểm ổn định được tinh thần. Đoạn đường từ đó có nhiều đảo hơn. Không phải lo thiếu thức ăn, nước uống nhưng lại nảy sinh những khó khăn mới. Trong một trận giao tranh với dân đảo Ma-tan, Ma-gien-lăng đã bỏ mình, không kịp nhìn thấy kết quả công việc mình làm.

Những thuỷ thủ còn lại tiếp tục vượt Ấn Độ Dương tìm đường trở về Châu Âu. Ngày 08 tháng 9 năm 1522, đoàn thám hiểm chỉ còn một chiếc thuyền với mười tám thuỷ thủ trở về Tây Ban Nha. Chuyến đi đầu tiên vòng quanh thế giới của Ma-gien-lăng kéo dài 1083 ngày, mất bốn chiếc thuyền lớn, với gần hai trăm người bỏ mạng dọc đường. Nhưng đoàn thám hiểm đã hoàn thành sứ mạng, khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới.

(Theo Trần Diệu Tấn và Đỗ Thái)

Từ ngữ

– Ma-tan: một đảo thuộc quần đảo Phi-líp-pin ngày nay.

– Sứ mạng: nhiệm vụ cao cả.

Trả lời câu hỏi và thực hiện yêu cầu.

Câu 1. Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện gì đặc biệt?

Câu 2. Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới tìm được là gì? Tìm câu trả lời đúng.

A. Đại Tây Dương
B. Thái Bình Dương
C. Ấn Độ Dương
D. Bắc Băng Dương

Câu 3. Vì sao Ma-gien-lăng đặt tên cho đại dương mới như vậy? Tìm câu trả lời đúng.

A. Vì ông thấy nơi này rộng mênh mông.
B. Vì ông thấy nơi này rất yên bình.
C. Vì ông thấy nơi này rất thơ mộng.
D. Vì ông thấy nơi này bát ngát, đi mãi chẳng thấy bờ.

Câu 4. Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là gì?

Câu 5. Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như thế nào?

Ôn tập cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 - Tiết 6+7

Câu 6. Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là gì?

Câu 7. Trong bài đọc có bao nhiêu danh từ riêng? Đó là những danh từ nào?

Câu 8. Xác định chủ ngữ, vị ngữ và trạng ngữ của câu sau:

Khi tới gần mỏm cực nam, đoàn thám hiểm phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông.

Câu 9. Đặt một câu nói về Ma-gien-lăng, trong câu có thành phần trạng ngữ.

Trả lời:

Câu 1: Ngày 20 tháng 9 năm 1519 có sự kiện: năm chiếc thuyền lớn ra khơi, khởi đầu cuộc hành trình hơn một nghìn ngày vòng quanh Trái Đất.

Câu 2: Chọn đáp án B

Câu 3: Chọn đáp án B

Câu 4: Những khó khăn mà đoàn thám hiểm gặp phải là: thức ăn cạn, nước ngọt hết, thủy thủ phải uống nước tiểu, phải ninh nhừ giày và thắt lưng da để ăn

Câu 5: Đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng đã đi theo hành trình như sau:

Châu Âu  → Đại Tây Dương → Châu Mỹ → Thái Bình Dương → Châu Á → Ấn Độ Dương → Châu Âu

Câu 6: Những kết quả mà đoàn thám hiểm đã đạt được là: khẳng định Trái Đất hình cầu, phát hiện Thái Bình Dương và nhiều vùng đất mới

Câu 7: Trong bài đọc có 8 danh từ riêng. Đó là: Xê-vi-la, Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng, Đại Tây Dương, Thái Bình Dương, Ma-tan, Ấn Độ Dương, (châu) Âu.

Câu 8: Khi tới gần mỏm cực nam (TN), đoàn thám hiểm (CN) phát hiện một eo biển dẫn tới một đại dương mênh mông (VN).

Câu 9: Mẫu: Ngày 20 tháng 9 năm 1519, từ cảng Xê-vi-la nước Tây Ban Nha, Ma-gien-lăng chỉ huy một hạm đội gồm năm chiếc thuyền lớn giong buồm ra khơi.

PHẦN B. VIẾT

Chọn 1 trong 2 đề dưới đây:

Đề 1: Viết bài văn miêu tả một cây hoa mà em thấy trong vườn trường hoặc trên đường đi học.

Đề 2: Hãy tưởng tượng em tham gia đoàn thám hiểm của Ma-gien-lăng và vừa trở về đất liền, có nhiều người ra đón em. Kể lại cuộc gặp gỡ đó.

Trả lời:

HS tham khảo các bài văn mẫu hay tại đây:

Đề thi cuối học kì 2 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức (Có đáp án)

Chọn file muốn tải về:
Đóng Chỉ thành viên VnDoc PRO/PROPLUS tải được nội dung này!
Đóng
79.000 / tháng
Đặc quyền các gói Thành viên
PRO
Phổ biến nhất
PRO+
Tải tài liệu Cao cấp 1 Lớp
30 lượt tải tài liệu
Xem nội dung bài viết
Trải nghiệm Không quảng cáo
Làm bài trắc nghiệm không giới hạn
Mua cả năm Tiết kiệm tới 48%

Có thể bạn quan tâm

Xác thực tài khoản!

Theo Nghị định 147/2024/ND-CP, bạn cần xác thực tài khoản trước khi sử dụng tính năng này. Chúng tôi sẽ gửi mã xác thực qua SMS hoặc Zalo tới số điện thoại mà bạn nhập dưới đây:

Số điện thoại chưa đúng định dạng!
Số điện thoại này đã được xác thực!
Bạn có thể dùng Sđt này đăng nhập tại đây!
Lỗi gửi SMS, liên hệ Admin
Sắp xếp theo
🖼️

Tiếng Việt lớp 4 Kết nối

Xem thêm
🖼️

Gợi ý cho bạn

Xem thêm