Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 1 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Tiết 1 trang 138 Kết nối tri thức
- Câu 1 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Câu 2 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Câu 3 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Câu 4 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Câu 5 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
- Câu 6 trang 140 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Soạn bài Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt 4 - Tiết 1, 2 trang 138 Kết nối tri thức gồm có phần yêu cầu, phần đáp án chuẩn và phần giải thích, hướng dẫn chi tiết cho từng câu hỏi có trong cuốn SGK Tiếng Việt lớp 4 tập 1 thuộc bộ sách Kết nối tri thức.
Bản quyền thuộc về VnDoc
Nghiêm cấm sao chép dưới mọi hình thức!
Câu 1 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Quan sát tranh và thực hiện yêu cầu.
a. Xếp tên các bài đọc trên những chiếc khinh khí cầu vào hai chủ điểm Niềm vui sáng tạo và Chắp cánh ước mơ.
b. Kể tên những bài đọc chưa được nhắc đến trong hai chủ điểm trên.
Trả lời:
Chủ điểm | Niềm vui sáng tạo | Chắp cánh ước mơ |
a) Tên các bài đọc trên khinh khí cầu | - Bầu trời mùa thu - Đồng cỏ nở hoa - Bức tường có nhiều phép lạ | - Ở Vương quốc Tương Lai - Nếu em có một khu vườn - Anh Ba |
b) Tên bài đọc chưa được nhắc đến | - Vẽ màu - Thanh âm của núi - Làm thỏ con bằng giấy - Bét-tô-ven và bản xô-nát Ánh trăng - Người tìm đường lên các vì sao | - Bay cùng ước mơ - Con trai người làm vườn - Bốn mùa mơ ước - Cánh chim nhỏ - Nếu chúng mình có phép lạ |
Câu 2 trang 138 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Đọc 1 bài trong các chủ điểm đã học và trả lời câu hỏi.
- Bài đọc thuộc chủ điểm nào?
- Nội dung chính của bài đọc đó là gì?
- Nhân vật hoặc chi tiết nào trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc?
Trả lời:
Mẫu:
Bài đọc: Bức tường có nhiều phép lạ
- Bài đọc thuộc chủ điểm: Niềm vui sáng tạo
- Nội dung chính của bài đọc: Bài đọc kể vầ bạn Quy và bài tập làm văn tả cơn mưa. Lúc đầu, Quy ngồi nhìn chăm chú vào bức tường vì cậu tin rằng bức tường này có phép lạ. Bởi cậu từng thấy bố nhìn vào bức tường và viết ra những bài văn hay. Tuy nhiên cuối cùng, bức tường không thể chỉ cho Quy cách viết bài văn. Mà cậu đã tự viết được bài văn tả cơn mưa nhờ bố khơi gợi cho cậu những cơn mưa trong kí ức, gắn liền với những kỉ niệm thú vị của cậu.
- Nhân vật hoặc chi tiết trong bài để lại cho em ấn tượng sâu sắc: Em ấn tượng nhất với bố của Quy. Ông là một người thông minh, hiểu biết. Ông là người giúp Quy nhớ lại những kỉ niệm tuyệt vời với cơn mưa trong quá khứ, để dạy cho Quy cách tự viết một bài văn tả cảnh.
Câu 3 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Tìm từ để hoàn thiện sơ đồ dưới đây rồi đặt câu với một từ tìm được trong mỗi nhóm:
Trả lời:
Gợi ý điền từ vào ô trống như sau:
Câu 4 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Xếp những từ in đậm trong đoạn văn dưới đây vào nhóm thích hợp.
Hội diều làng Bá Dương Nội được tổ chức hằng năm. Mỗi năm có cả trăm con diều tham dự. Trong gió nồm nam của buổi chiều quê, những con diều rực rỡ cùng bay lên trời cao. Tiếng sáo u u vi vút những khúc nhạc đồng quê. Trên bờ đê, trước sân đình hoặc ở trong làng, người dân đều có thể ngắm diều bay và ngất ngây trong tiếng sáo diều. Diều nào bay cao, bay xa, có tiếng sáo hay nhất sẽ được trao giải.
(Theo Đỗ Thị Ngọc Minh)
Danh từ | Động từ | Tính từ |
Danh từ riêng | Động từ chỉ hoạt động | Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật |
Danh từ chung | Động từ chỉ trạng thái | Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động |
Trả lời:
Xếp những từ in đậm trong đoạn văn vào nhóm thích hợp như sau:
Danh từ | Động từ | Tính từ |
Danh từ riêng Bá Dương Nội | Động từ chỉ hoạt động tổ chức, bay, ngắm, trao | Tính từ chỉ đặc điểm của sự vật rực rỡ |
Danh từ chung gió, buổi chiều, sân đình, làng | Động từ chỉ trạng thái ngất ngây | Tính từ chỉ đặc điểm của hoạt động cao, xa |
Câu 5 trang 139 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Tìm vật, hiện tượng tự nhiên được nhân hoá trong các đoạn dưới đây và cho biết chúng được nhân hoá bằng cách nào.
Gọi vật bằng những từ chỉ người. | Dùng từ ngữ chỉ hoạt động, đặc điểm của người để tả vật. | Trò chuyện với vật như với người. |
a. Xóm đồ chơi tối nay có khách: một cô cá nhỏ, tròn trịa như quả trứng gà, một bé hươu cao cổ mới lọt lòng mẹ, loạng choạng nhổm dậy tập đi, một cô rùa bằng kem sữa tươi… mặc áo đầm.
(Lưu Thị Lương)
b. Khi mặt trời lặng im
Nằm dài sau dãy núi
Ấy là lúc bóng đêm
Tô màu cho thế giới.
(Nguyễn Quỳnh Mai)
c. Ngoan nhé, chú bê vàng,
Ta dắt đi ăn cỏ,
Bốn chân bước nhịp nhàng,
Nước sông in hình chú.
(Thy Ngọc)
Trả lời:
Câu | Sự vật được nhân hóa | Cách nhân hóa |
a | cá | - Gọi cá bằng từ ngữ chỉ người (cô) |
hươu cao cổ | - Gọi hươu cao cổ bằng từ ngữ chỉ người (bé) - Miêu tả hươu cao cổ bằng từ ngữ chỉ hoạt động của con người (loạng choạng tập đi) | |
rùa | - Gọi rùa bằng từ ngữ chỉ người (cô) - Miêu tả rùa bằng từ ngữ chỉ hoạt động của con người (mặc áo đầm) | |
b | mặt trời | - Miêu tả mặt trời bằng từ ngữ chỉ hoạt động của con người (lặng im, nằm dài) |
bóng đêm | - Miêu tả bóng đêm bằng từ ngữ chỉ hoạt động của con người (tô màu) | |
c | chú bê vàng | - Trò chuyện với chú bê vàng như trò chuyện với người (ngoan nhé) |
Câu 6 trang 140 Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 1
Đặt câu về nội dung tranh bên, trong đó có sử dụng biện pháp nhân hoá.
Trả lời:
Học sinh tham khảo các câu sau:
- Mấy chú gà con đang chào tạm biệt mẹ.
- Gà mẹ chào tạm biệt đàn con trước khi đi chợ.
- Bé gà mái nhỏ được mẹ đội cho cái nón trắng có phần bèo rất xinh.
- Hai anh em gà trống nhỏ được mẹ thắt cho chiếc khăn ở cổ màu tím và xanh dương rất xinh.
-----------------------------------------------
>> Tiếp theo: Ôn tập cuối học kì 1 - Tiết 3, 4
Ngoài Ôn tập cuối học kì 1 Tiếng Việt 4 - Tiết 1, 2 trang 138 ra, mời các em học sinh, các thầy cô và quý phụ huynh tham khảo thêm các tài liệu học tập hay khác: Giải SGK Tiếng Việt lớp 4 , Tập làm văn lớp 4 và Văn mẫu lớp 4 ngắn gọn . Cùng các bài tập ôn luyện bám sát chương trình tại Tiếng Việt lớp 4 .