Quả ngọt cuối mùa trang 20 SGK Tiếng Việt lớp 4 Tập 2 Kết nối tri thức
Quả ngọt cuối mùa lớp 4 Kết nối tri thức
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc, nghiêm cấm các hành vi sao chép với mục đích thương mại.
A. Khởi động bài Quả ngọt cuối mùa
Đọc một số câu thơ về tình cảm gia đình.
Trả lời:
Học sinh tham khảo những câu thơ sau:
LÀM ANH
Làm anh khó đấy
Phải đâu chuyện đùa
Với em gái bé
Phải người lớn cơ.
Khi em bé khóc
Anh phải dỗ dành
Nếu em bé ngã
Em nâng dịu dàng.
Mẹ cho quà bánh
Chia em phần hơn
Có đồ chơi đẹp
Cũng nhường em luôn.
Làm anh thật khó
Nhưng mà thật vui
Ai yêu em bé
Thì làm được thôi.
Phan Thị Thanh Nhàn
LẤY TĂM CHO BÀ
Cô giáo dạy cháu về nhà
Ăn xong nhớ lấy cho bà cái tăm
Nhưng bà đã rụng hết răng
Cháu không còn được lấy tăm cho bà
Em đi rót nước bưng ra
Chè thơm hương tỏa khắp nhà vui vui.
Định Hải
EM YÊU NHÀ EM
Chẳng đâu bằng chính nhà em
Có đàn chim sẻ bên thềm líu lo
Có nàng gà mái hoa mơ
Cục ta cục tác khi vừa đẻ xong
Có bà chuối mật lưng ong
Có ông ngô bắp râu hồng như tơ
Có ao rau muống cá cờ
Em là chị Tấm đợi chờ bống lên
Có đầm ngào ngạt hoa sen
Ếch con nghe nhạc, dế mèn ngâm thơ
Dù đi xa thật là xa
Chẳng đâu vui được như nhà của em.
Đoàn Thị Lam Luyến
B. Đọc bài thơ Quả ngọt cuối mùa
QUẢ NGỌT CUỐI MÙA
Trong vòm lá mới chồi non
Chùm cam bà giữ vẫn còn đung đưa
Quả ngon dành tận cuối mùa
Chờ con, phần cháu bà chưa trảy vào
Giêng, Hai rét cứa như dao
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Quả vàng nằm giữa cành xuân
Mải mê góp mật, chuyên cần toả hương
Bà ơi! Thương mấy là thương
Vắng con, xa cháu tóc sương da mồi
Bà như quả ngọt chín rồi
Càng thêm tuổi tác, càng tươi lòng vàng.
Võ Thanh An
Từ ngữ
- Trảy (trẩy): hái, ngắt (quả).
- (Tháng) Giêng: tháng đầu tiên của một năm theo âm lịch.
- Đoài: phía tây
C. Trả lời câu hỏi bài Quả ngọt cuối mùa
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Tìm những chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà dành cho con cháu.
Trả lời:
Những chi tiết thể hiện tình yêu thương của bà dành cho con cháu là:
- Quả ngon dành tận cuối mùa cho con cháu
- Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông, bề lo sương táp, bề phòng chim ăn
Câu 2 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Tìm nghĩa của mỗi cụm từ sau:
rét cứa như dao | nom Đoài ngắm Đông | tóc sương da mồi |
trông bên tây, ngó bên đông, quan sát kĩ khắp nơi | tóc đã bạc, da đã xuất hiện những chấm đồi mồi (nói về sự già đi của con người) | rất rét, rét như cứa vào da thịt |
Trả lời:
Tìm nghĩa của mỗi cụm từ như sau:
- rét cứa như dao: rất rét, rét như cứa vào da thịt
- nom Đoài ngắm Đông: trông bên tây, ngó bên đông, quan sát kĩ khắp nơi
- tóc sương da mồi: tóc đã bạc, da đã xuất hiện những chấm đồi mồi (nói về sự già đi của con người)
Câu 3 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Người cháu thương bà vì điều gì?
Trả lời:
Người cháu thương bà vì bà đã cao tuổi nhưng vẫn luôn yêu thương, quan tâm lo nghĩ cho con cháu
Câu 4 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Hai câu thơ “Bà như quả ngọt chín rồi/ Càng thêm tuổi tác càng tươi lòng vàng.” ý nói gì? Chọn câu trả lời dưới đây hoặc nêu ý kiến của em.
- Bà được ví như quả ngọt mà cuộc đời dành cho con cháu.
- Tình cảm của bà giống như trái chín, càng thêm thời gian thì càng thêm ngọt ngào
- Tuổi của bà càng cao thì tình yêu thương của bà càng lớn.
Trả lời:
Chọn đáp án:
- Bà được ví như quả ngọt mà cuộc đời dành cho con cháu.
- Tình cảm của bà giống như trái chín, càng thêm thời gian thì càng thêm ngọt ngào
- Tuổi của bà càng cao thì tình yêu thương của bà càng lớn.
Câu 5 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Theo em, tác giả muốn nói điều gì qua bài thơ?
Trả lời:
Mẫu:
- Qua bài thơ, tác giả muốn nhắn nhủ các bạn nhỏ hãy quan tâm, yêu quý, kính trọng ông bà của mình
* Học thuộc lòng bài thơ.
D. Luyện tập theo văn bản đọc Quả ngọt cuối mùa
Câu 1 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Tìm các từ có nghĩa giống với từ trông trong những câu thơ sau:
Giêng, Hai rét cứa như dao,
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn.
Trả lời:
Các từ có nghĩa giống từ trông là:
Giêng, Hai rét cứa như dao,
Nghe tiếng chào mào chống gậy ra trông
Nom Đoài rồi lại ngắm Đông
Bề lo sương táp, bề phòng chim ăn.
Câu 2 trang 21 SGK Tiếng Việt lớp 4 Kết nối tri thức Tập 2: Tìm thêm từ có nghĩa giống với từ trông và đặt một câu với từ vừa tìm được.
Trả lời:
- Các từ đồng nghĩa với từ trông: nhìn, ngó, nghía...
- Gợi ý đặt câu:
- Cậu bé thấp thỏm ngó nghiêng tứ phía, tìm hình dáng của mẹ.
- Nghía sang bên cạnh thấy bạn đang say sưa viết bài, Hùng căng thẳng hơn.