Việt Bắc
Các bạn học sinh thân mến! Để giúp các bạn học tốt Ngữ văn lớp 12, VnDoc.com đã tổng hợp tài liệu: Việt Bắc với nội dung đầy đủ và kèm theo những bài văn mẫu hay liên quan đến bài thơ Việt Bắc, qua tài liệu sẽ giúp các bạn học sinh soạn bài lớp 12, phân tích thơ hay hơn. VnDoc.com mời các bạn học sinh tham khảo.
Việt Bắc - Tố Hữu
Việt Bắc
Mình về mình có nhớ ta?
Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng.
Mình về mình có nhớ không?
Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn.
- Tiếng ai tha thiết bên cồn
Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi
Áo chàm đưa buổi phân ly
Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay...
- Mình đi, có nhớ những ngày
Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù?
Mình về, có nhớ chiến khu
Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai?
Mình về, rừng núi nhớ ai
Trám bùi để rụng, măng mai để già
Mình đi, có nhớ những nhà
Hắt hiu lau xám, đậm đà lòng son
Mình về, còn nhớ núi non
Nhớ khi kháng Nhật, thuở còn Việt Minh
Mình đi, mình có nhớ mình
Tân Trào, Hồng Thái, mái đình cây đa?
- Ta với mình, mình với ta
Lòng ta sau trước mặn mà đinh ninh
Mình đi, mình lại nhớ mình
Nguồn bao nhiêu nước nghĩa tình bấy nhiêu...
Nhớ gì như nhớ người yêu
Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương
Nhớ từng bản khói cùng sương
Sớm khuya bếp lửa người thương đi về.
Nhớ từng rừng nứa bờ tre
Ngòi Thia sông Ðáy, suối Lê vơi đầy
Ta đi, ta nhớ những ngày
Mình đây ta đó, đắng cay ngọt bùi...
Thương nhau, chia củ sắn lùi
Bát cơm sẻ nửa, chăn sui đắp cùng
Nhớ người mẹ nắng cháy lưng
Ðịu con lên rẫy bẻ từng bắp ngô
Nhớ sao lớp học i tờ
Ðồng khuya đuốc sáng những giờ liên hoan
Nhớ sao ngày tháng cơ quan
Gian nan đời vẫn ca vang núi đèo.
Nhớ sao tiếng mõ rừng chiều
Chày đêm nện cối đều đều suối xa...
Ta về, mình có nhớ ta
Ta về ta nhớ những hoa cùng người
Rừng xanh hoa chuối đỏ tươi
Ðèo cao nắng ánh dao gài thắt lưng.
Ngày xuân mơ nở trắng rừng
Nhớ người đan nón chuốt từng sợi giang
Ve kêu rừng phách đổ vàng
Nhớ cô em gái hái măng một mình
Rừng thu trăng rọi hoà bình
Nhớ ai tiếng hát ân tình thuỷ chung.
Nhớ khi giặc đến giặc lùng
Rừng cây núi đá ta cùng đánh Tây
Núi giăng thành luỹ sắt dày
Rừng che bộ đội rừng vây quân thù
Mênh mông bốn mặt sương mù
Ðất trời ta cả chiến khu một lòng.
Ai về ai có nhớ không?
Ta về ta nhớ Phủ Thông, đèo Giàng
Nhớ sông Lô, nhớ phố Ràng
Nhớ từ Cao-Lạng nhớ sang Nhị Hà...
Những đường Việt Bắc của ta
Ðêm đêm rầm rập như là đất rung
Quân đi điệp điệp trùng trùng
Ánh sao đầu súng bạn cùng mũ nan
Dân công đỏ đuốc từng đoàn
Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay.
Nghìn đêm thăm thẳm sương dày
Ðèn pha bật sáng như ngày mai lên.
Tin vui chiến thắng trăm miềm
Hoà Bình, Tây Bắc, Ðiện Biên vui về
Vui từ Ðồng Tháp, An Khê
Vui lên Việt Bắc, đèo De, núi Hồng.
Ai về ai có nhớ không?
Ngọn cờ đỏ thắm gió lồng cửa hang.
Nắng trưa rực rỡ sao vàng
Trung ương, Chính phủ luận bàn việc công
Ðiều quân chiến dịch thu đông
Nông thôn phát động, giao thông mở đường
Giữ đê, phòng hạn, thu lương
Gửi dao miền ngược, thêm trường các khu...
Ở đâu u ám quân thù
Nhìn lên Việt Bắc: Cụ Hồ sáng soi
Ở đâu đau đớn giống nòi
Trông về Việt Bắc mà nuôi chí bền.
Mười lăm năm ấy ai quên
Quê hương cách mạng dựng nên Cộng hoà
Mình về mình lại nhớ ta
Mái đình Hồng Thái cây đa Tân Trào.
- Nước trôi nước có về nguồn
Mây đi mây có cùng non trở về?
Mình về, ta gửi về quê
Thuyền nâu trâu mộng với bè nứa mai
Nâu này nhuộm áo không phai
Cho lòng thêm đậm cho ai nhớ mình
Trâu về, xanh lại Thái Bình
Nứa mai gài chặt mối tình ngược xuôi.
- Nước trôi, lòng suối chẳng trôi
Mây đi mây vẫn nhớ hồi về non
Ðá mòn nhưng dạ chẳng mòn
Chàm nâu thêm đậm, phấn son chẳng nhoà.
Nứa mai mình gửi quê nhà
Nước non đâu cũng là ta với mình
Thái Bình đồng lại tươi xanh
Phên nhà lại ấm, mái đình lại vui...
- Mình về thành thị xa xôi
Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng?
Phố đông, còn nhớ bản làng
Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?
Mình đi, ta hỏi thăm chừng
Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui?
- Ðường về, đây đó gần thôi!
Hôm nay rời bản về nơi thị thành
Nhà cao chẳng khuất non xanh
Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường.
Ngày mai về lại thôn hương
Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về
Ngày mai rộn rã sơn khê
Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng.
Than Phấn Mễ, thiếc Cao Bằng
Phố phường như nấm như măng giữa trời
Mái trường ngói mới đỏ tươi.
Chợ vui trăm nẻo về khơi luồng hàng
Muối Thái Bình ngược Hà Giang
Cày bừa Ðông Xuất, mía đường tỉnh Thanh
Ai về mua vại Hương Canh
Ai lên mình gửi cho anh với nàng
Chiếu Nga Sơn, gạch Bát Tràng
Vải tơ Nam Ðịnh, lụa hàng Hà Ðông
Áo em thêu chỉ biếc hồng
Mùa xuân ngày hội lùng tùng thêm tươi
Còn non, còn nước, còn trời
Bác Hồ thêm khoẻ, cuộc đời càng vui!
- Mình về với Bác đường xuôi
Thưa giùm Việt Bắc không nguôi nhớ Người
Nhớ ông Cụ mắt sáng ngời
Áo nâu túi vải đẹp tươi lạ thường!
Nhớ Người những sáng tinh sương
Ung dung yên ngựa trên đường suối reo
Nhớ chân Người bước lên đèo
Người đi rừng núi trông theo bóng Người...
- Lòng ta ơn Ðảng đời đời
Ngược xuôi đôi mặt một lời song song.
Ngàn năm xưa nước non Hồng
Còn đây ơn Ðảng nối dòng dài lâu
Ngàn năm non nước mai sau
Ðời đời ơn Ðảng càng sâu càng nồng.
Cầm tay nhau hát vui chung
Hôm sau mình nhé, hát cùng Thủ đô.
10-1954
I. Đôi nét về tác giả Tố Hữu
I. Tiểu sử tác giả Tố Hữu
Tố Hữu (1920 - 2002) tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh tại thị xã Hội An (tỉnh Quảng Nam), quê ở làng Phù Lai (nay thuộc xã Quảng Thọ, huyện Quảng Điền, tỉnh Thừa Thiên - Huế).
Năm 1937, Tố Hữu được kết nạp vào Đảng Cộng sản Đông Dương và từ đó hoàn toàn hiến dâng cuộc đời cho sự nghiệp cách mạng.
Tháng Tám năm 1945, Tố Hữu là Chủ tịch Ủy ban khởi nghĩa, lãnh đạo cuộc Tổng khởi nghĩa giành chính quyền ở thành phố Huế nơi đầu não của bộ máy chính quyền phong kiến.
Trong hai cuộc khởi nghĩa chống thực dân Pháp và đế quốc Mĩ và cho đến năm 1986, Tố Hữu liên tục giữ những cương vị trọng yếu trong bộ máy lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.
II. Sự nghiệp văn học của nhà thơ Tố Hữu
1. Con đường thơ của Tố Hữu
Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với cuộc đấu tranh cách mạng nên các chặng đường thơ cũng song hành với các giai đoạn của cuộc đấu tranh ấy đồng thời thể hiện sự vận động trong tư tưởng và nghệ thuật của nhà thơ.
Trong cuộc kháng chiến chống Pháp, Tố Hữu đã sáng tác được nhiều tập thơ, bài thơ tiêu biểu trong sự nghiệp của mình, trong đó phải kể đến: Từ ấy (bao gồm ba phần: Máu lửa, Xiềng xích và Giải phóng), tập thơ Việt Bắc,…
Sau khi cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp thắng lợi, cách mạng bước vào một giai đoạn mới với nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc và đấu tranh giành thống nhất đất nước. Thơ Tố Hữu vẫn bám sát những bước đi và nhiệm vụ của cách mạng, của đời sống chính trị trên đất nước ta.
Mời các bạn tham khảo thêm tư liệu về tác giả Tố Hữu tại: Tác giả Tố Hữu.
II. Đôi nét về tác phẩm Việt Bắc
1. Hoàn cảnh ra đời
- Chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc thắng lợi, tháng 7 - 1954, Hiệp định Genever về Đông Dương được kí kết. Hoà bình lập lại, miền Bắc nước ta được giải phóng và bắt tay vào sự nghiệp xây dựng cuộc sống mới. Một trang sử mới của đất nước được mở ra.
- Tháng 10 - 1954, những người kháng chiến từ cân cứ miền núi trở về miền xuôi, Trung ương Đảng và Chính phủ rời chiến khu Việt Bắc về lại thủ đô. Nhân sự kiện thời sự có tính lịch sử ấy, Tố Hữu sáng tác bài thơ Việt Bắc.
- Bài thơ có hai phần: phần đầu tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến, phần sau gợi viễn cảnh tươi sáng của đất nước và ngợi ca công ơn của Đảng, Bác Hồ đối với dân tộc.
2. Vị trí đoạn trích
Đoạn trích thuộc phần 1 của tác phẩm, tái hiện những kỉ niệm cách mạng và kháng chiến
3. Bố cục (2 phần)
- Phần 1 (20 câu đầu): Lời nhắn nhủ của người ở lại đối với người ra đi
- Phần 2 (còn lại): Lời của người ra đi với nỗi nhớ Việt Bắc
4. Giá trị nội dung
- Việt Bắc là khúc ca hùng tráng và cũng là khúc tình ca về cách mạng, về cuộc kháng chiến và con người kháng chiến. Thể hiện sự gắn bó, ân tình sâu nặng với nhân dân, đất nước trong niềm tự hào dân tộc…
- Việt Bắc là khúc hát ân tình chung của những người cách mạng, những người kháng chiến, của cả dân tộc qua tiếng lòng của nhà thơ. Bên cạnh đó, bài thơ còn cất lên âm hưởng anh hùng ca vang dội, đưa ta về với một thời kì lịch sử hào hùng, trọng đại của đất nước.
5. Giá trị nghệ thuật
Sử dụng sáng tạo hai đại từ “mình, ta” với lối đối đáp giao duyên trong dân ca, để diễn đạt tình cảm cách mạng.
Bài thơ Việt Bắc thể hiện tính dân tộc đậm đà:
- Sử dụng thành công thể thơ lục bát truyền thống.
- Ngôn ngữ, hình ảnh giản dị, quen thuộc, gần gũi, đậm sắc thái dân gian.
- Sử dụng nhiều biện pháp nghệ thuật tài hoa như điệp từ, liệt kê, so sánh, ẩn dụ tượng trưng…
- Nhịp điệu thơ uyển chuyển ngân vang, giọng điệu thay đổi linh hoạt.
III. Dàn ý phân tích Việt Bắc
A. Mở bài
- Giới thiệu về tác giả Tố Hữu (tiểu sử, con đường cách mạng, phong cách thơ..)
- Giới thiệu về bài thơ Việt Bắc (hoàn cảnh ra đời, khái quát nội dung và nghệ thuật)
B. Thân bài
1. Lời nhắn nhủ của người ra đi và kẻ ở lại
a) Tám câu đầu: Cuộc chia tay đầy lưu luyến, bịn rịn
- Cách xưng hô mình - ta và giọng điệu ngọt ngào của những câu ca dao, những câu hát giao duyên gợi nên khung cảnh chia tay bịn rịn, lưu luyến.
- “Mười lăm năm ấy” là trạng ngữ chỉ thời gian gắn bó nhớ thương vô vàn giữa người đi kẻ ở. Bốn chữ “thiết tha mặn nồng” đã cho thấy tình cảm giữa Việt Bắc và người cán bộ thật thủy chung sâu nặng, keo sơn bền chặt.
- “núi” và “nguồn” là sự vận dụng rất linh hoạt và tài tình của Tố Hữu với câu tục ngữ “Uống nước nhớ nguồn”. Đó là lời nhắc nhở, dặn dò kín đáo rất đỗi chân thành: Việt Bắc là cội nguồn Cách mạng, là trung tâm đầu não của cuộc kháng chiến. Xin người về đừng quên cội quên nguồn.
- “Bâng khuâng” có nghĩa là nhớ nhung, luyến tiếc, buồn vui lẫn lộn. “Bồn chồn” là từ láy diễn tả tâm trạng cảm xúc day dứt, hồi hộp, nôn nao trong lòng khiến cho bước chân đi cũng ngập ngừng, bịn rịn không muốn chia xa.
- Hình ảnh “Áo chàm đưa buổi phân ly”. “Áo chàm” là hình ảnh hoán dụ để chỉ con người Việt Bắc tuy nghèo khó, giản dị, mộc mạc, chất phác nhưng giàu tình yêu thương.
- “Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay” đầy tính chất biểu cảm, không phải là họ không có gì để nói mà vì xúc động nghẹn ngào không thốt được nên lời. Dấu ba chấm lửng đặt ở cuối câu như càng tăng thêm cái tình cảm mặn nồng ấy. Nó giống như nốt lặng trong một khuôn nhạc mà ở đó tình cảm cứ ngân dài sâu lắng.
⇒ Tám câu đầu là khung cảnh chia tay đầy tâm trạng, bịn rịn, lưu luyến, bâng khuâng của kẻ ở người đi.
b) Lời người ở lại nhắn gửi tới người ra đi
- Nhân vật trữ tình: Ta - nhân dân Việt Bắc, mình cán bộ cách mạng – tác giả.
- “Mưa nguồn suối lũ, những mây cùng mù”: khung cảnh núi rừng hiện lên ảm đạm trong những ngày đầu kháng chiến.
- “Miếng cơm chấm muối, mối thù nặng vai”: sự đồng cam cộng khổ, tửng chung lưng đấu cật để chống kẻ thù chung.
- Biện pháp tu từ nhân hóa “rừng núi nhớ ai”: tình cảm tha thiết của Việt Bắc đối với những người kháng chiến.
- “Trám bùi để rụng, măng mai để già”: thức ăn thường nhật của bộ đội, cách nói thật hay lấy cái thừa để nói cái thiếu.
- Hình thức đối lập “hắt hiu lau xám/ đậm đà lòng son”: biểu hiện chân thật cuộc sống lam lũ, nghèo đói của người dân Việt Bắc nhưng trong lòng vẫn thủy chung son sắt với cách mạng.
- “Mình đi mình có nhớ mình”: câu thơ hay nhất trong bài, một sáng tạo nghệ thuật tuyệt vời trong thơ Tố Hữu - người ở nhắn nhủ với người về, sự ướm hỏi khéo léo dự báo những chuyển biến tư tưởng trong hòa bình.
→ Lời nhắn gửi được thể hiện dưới hình thức những câu hỏi: nhớ về Việt bắc cội nguồn quê hương cách mạng, nhớ thiên nhiên Việt Bắc, nhớ những địa danh lịch sử, nhớ những kỉ niệm ân tình...
⇒ Thiên nhiên, mảnh đất và con người Việt Bắc với biết bao tình nghĩa, ân tình, thủy chung.
2. Nỗi nhớ của người ra đi và niềm tin vào Đảng, Chính phủ và Bác Hồ
a) Nhớ cảnh và người Việt Bắc
- Nỗi nhớ được so sánh với nỗi nhớ người yêu luôn thường trực.
- Nhớ thiên nhiên Việt Bắc: Trăng lên đầu núi, nắng chiều lưng nương, buổi chiều khói bếp hòa quyện với sương núi, cảnh bản làng ẩn hiện trong sương, cảnh rừng nứa bờ tre...
- Nhớ về con người Việt Bắc: Nhớ người Việt Bắc trong nghèo khó, vất vả mà vẫn tình nghĩa, thủy chung, gắn bó với cách mạng; nhớ những kỉ niệm đầy ắp vui tươi, ấm áp giữa bộ đội và người dân Việt Bắc: lớp học i tờ, những giờ liên hoan; nhớ hình ảnh những con người mang vẻ đẹp mộc mạc, giản dị của người lao động: “người mẹ”, “cô em gái”.
⇒ Với kết cấu đan xen, cứ một câu tả cảnh, một câu tả người đã làm nổi bật vẻ đẹp hài hoà, sự đan cài quấn quýt giữa thiên nhiên và con người. Đây là vẻ đẹp đậm màu sắc phương đông.
b) Nhớ Việt Bắc đánh giặc và Việt Bắc anh hùng
- Động từ mạnh “rầm rập, đất rung, nát đá”: diễn tả ngày Việt Bắc ra trận tràn đầy khí thế, tưởng như mặt đất đang rung chuyển dưới những bàn chân của những người chiến sĩ trong cuộc hành quân vĩ đại từ khắp các ngã đường.
- Từ láy “điệp điệp, trùng trùng”: thể hiện khí thế, quyết tâm, sức mạnh tinh thần quyết tử chi tổ quốc quyết sinh.
- “Ánh sao đầu súng”: những đêm hành quân chiến đấu, người lính chiến đấu vừa có sao rọi sáng vừa như rực sáng của lí tưởng trên đầu súng.
- “dân công đỏ đuốc”: những đêm hành quân của dân công có ngọn đuốc để soi đường, thể hiện tinh thần quyết tâm.
- “Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay”: khẳng định sức mạnh của tinh thần, của ý chí – đêm ra trận hừng hực khí thế.
- “thăm thẳm sương dày/ Đèn pha bật sáng…”: khẳng định niềm tin, lạc quan, luôn tin tưởng vào thắng lợi của cuộc chiến đấu, của ngày mai tươi sáng.
→ Khẳng định vai trò của Việt Bắc: Việt Bắc là quê hương, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng, là đầu não của cuộc kháng chiến, nơi hội tụ bao tình cảm, suy nghĩ, niềm tin và hi vọng của mọi người Việt Nam yêu nước.
⇒ Nhịp thơ mạnh, dồn dập như âm hưởng bước hành quân, hình ảnh kì vĩ... tất cả tạo nên một bức tranh sử thi hoành tráng để ca ngợi sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước, của nhân dân anh hùng.
c) Nhớ Việt Bắc niềm tin
- Nhớ cuộc họp cao cấp với nhiều chi tiết, hình ảnh tươi sáng.
- Nhớ hình ảnh ngọn cờ đỏ thắm, rực rỡ sao vàng, có trung ương Đảng, có chính phủ và có Bác Hồ.
⇒ Việt Bắc là cội nguồn là quê hương cách mạng.
C. Kết bài
Khái quát giá trị nội dung và nghệ thuật của bài thơ, nêu cảm nhận của bản thân.
IV. Mở bài và kết bài phân tích bài thơ Việt Bắc
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc
Mở bài phân tích Việt Bắc mẫu 1
Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Tố Hữu - một nhà thơ xuất sắc của nền văn học Việt Nam, với hình ảnh người lính anh dũng cùng tình cảm gắn bó sâu nặng với đồng bào Việt Bắc, ông đã mang đến cho bạn đọc một góc nhìn khác vô cùng trữ tình về người chiến sĩ trong thời chiến thông qua bài thơ Việt Bắc.
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc mẫu 2
Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà thơ Tố Hữu cùng hình ảnh người lính với tình cảm sâu nặng, sự gắn bó thân thiết với người dân Việt Bắc trong thời chiến.
Mở bài phân tích bài thơ Việt Bắc mẫu 3
Chín năm làm một Điện Biên
Nên vành hoa đỏ nên thiên sử vàng”
(trích trong Hoan hô chiến sĩ Điện Biên – Tố Hữu)
Đã từ rất lâu rồi mảnh đất Tây Bắc – Điện Biên được coi là quê hương của sự kháng chiến, là cơ quan đầu não của cách mạng, là quê hương của những người anh hùng, là mảnh đất trung du tuy nghèo khó nhưng nặng trĩu ân tình khiến ai đã đặt chân đến đây một lần cũng phải bồi hồi, xuyến xao. Cổ nhân đã từng nói rằng : “ Thơ chỉ trào ra khi trong tim anh mọi thứ đã thật ứ đầy”. Thật vậy, chính từ những niềm thương, nỗi nhớ trào dâng ấy đã khiến cho tâm hồn nhà thơ Tố Hữu rung động mãnh liệt nhất để rồi trở thành nguồn cơn cảm hứng để ông viết nên tác phẩm “Việt Bắc” – tuyệt tác của đời mình. Bài thơ là một khúc tình ca giữa người lính và nhân dân Việt Bắc và cũng là khúc hùng ca về cuộc kháng chiến gian khổ của những chiến sĩ cách mạng được thể hiện qua lăng kính trữ tình- chính trị, đậm đà tính dân tộc và ngòi bút dạt dào cảm xúc của thi nhân.
Kết bài phân tích Việt Bắc
Kết bài phân tích Việt Bắc mẫu 1
Là người, ai mà chẳng có trong tim mình một miền đất để nhớ để thương. Bởi “Khi ta ở chỉ là nơi đất ở – Khi ta đi đất đã hóa tâm hồn”. Có lẽ vì thế mà quê hương cách mạng Việt Bắc đã không ngần ngại chắp cánh cho hồn thơ Tố Hữu viết nên thi phẩm cùng tên mà ngày nay chúng ta vẫn nâng niu trên tay như một hòn ngọc quý.
Kết bài phân tích Việt Bắc mẫu 2
Như vậy, bằng giọng thơ mang đậm tính trữ tình - chính trị, tác giả Tố Hữu đã tái hiện thành công một sự kiện lịch sử có ý nghĩa trọng đại đối với dân tộc với tình cảm tha thiết, chân thành. Qua đó, chúng ta có thể thấy được bức chân dung chân thực, sinh động của những người chiến sĩ cách mạng qua công cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trong mối quan hệ với quần chúng nhân dân. Đó chính là nền tảng để xây dựng nghĩa tình cách mạng thủy chung, son sắt trong những năm tháng “mưa bom, bão đạn”. Đồng thời thể hiện tính toàn dân trong công cuộc chống giặc ngoại xâm, bảo vệ đất nước - một trong những yếu tố tạo nên chiến thắng vẻ vang “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu” của chiến dịch Điện Biên Phủ.