Hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ

Hoàn cảnh sáng tác truyện Vợ chồng A Phủ

VnDoc xin giới thiệu tới bạn đọc bộ tài liệu Hoàn cảnh ra đời Vợ chồng A Phủ, qua bộ tài liệu chắc chắn các bạn học sinh sẽ nắm chắc nội dung bài học một cách đơn giản hơn. VnDoc.com mời thầy cô cùng các bạn học sinh cùng tham khảo.

I. Hoàn cảnh ra đời Vợ chồng A Phủ

1. Hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ đầy đủ

- Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ là tác phẩm đặc sắc trong tập Truyện Tây Bắc (1953) Đó là kết quả của chuyến đi tham dự chiến dịch giải phóng Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài mà tác giả đã "cùng ăn, cùng ở, cùng làm" với đồng bào dân tộc Tây Bắc trong suốt 8 tháng của năm 1952. Tác giả đã thổ lộ "Đất nước và con người Tây Bắc đã để thương để nhớ cho tôi nhiều, không thể bao giờ quên".

- Qua hoàn cảnh sáng tác đó giúp cho người đọc không những hiểu thêm mà còn xúc động trước cuộc sống nô lệ đầy tủi nhục của đồng bào dân tộc nghèo miền núi Tây Bắc (trong tác phẩm là Mị và A Phủ) dưới ách thống trị của phong kiến (cha con lí Pá Tra và thực dân) đồng thời hiểu thêm về sức sống tiềm tàng mãnh liệt cũng như con đường mà họ đã đến với Cách mạng.

Chủ đề: Qua câu chuyện về cuộc đời của Mị và A Phủ, Tô Hoài đã thể hiện một cách xúc động nỗi khổ cực của người dân miền núi Tây Bắc dưới ách thống trị của bọn chúa đất thực dân, đồng thời phát hiện, khẳng định vẻ đẹp, sức sống mãnh liệt và quá trình vùng lên tự giả phóng, xây dựng lại cuộc đời của họ.

Đặc sắc nghệ thuật: Tác phẩm xây dựng được những chân dung nhân vật ấn tượng, độc đáo, nghệ thuật phân tích tâm lí nhân vật sắc sảo, tinh tế. Ngôn ngữ vừa mang phong vị và màu sắc dân tộc đậm đà, vừa giàu tính tạo hình và đầy chất thơ.

Với những giá trị trên truyện ngắn Vợ chồng A Phủ xứng đáng là một trong những truyện ngắn xuất sắc của văn học Việt Nam, được tặng giải Nhất - giải thưởng Hội Văn nghệ Việt Nam 1954 - 1955.

2. Hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ ngắn gọn

Vợ chồng A Phủ được in trong tập truyện “Truyện Tây Bắc”. Đây là tập truyện ngắn đạt giải Nhất Hội văn nghệ Việt Nam (1954 -1955). Được Tô Hoài viết vào năm 1952. Đây là một đứa con tinh thần của chuyến đi thâm nhập theo bộ đội giải phóng Tây Bắc của Tô Hoài. Trong suốt chuyến đi kéo dài 8 tháng, cùng ăn, cùng ở, cùng chia sẻ và gắn bó nghĩa tình với các anh em đồng bào các dân tộc vùng cao Tây Bắc. Và chính những trải nghiệm đầy ý nghĩa khi sống cùng đồng bào miền núi đã là nguồn cảm hứng để Tô Hoài thổi hồn vào tác phẩm Vợ chồng A Phủ, xây dựng xuất sắc hình ảnh Mị và A Phủ cùng nhiều tầng nghĩa sâu sắc.

3. Hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ mẫu 3

Tác phẩm truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" của nhà văn Tô Hoài là một tác phẩm xuất sắc nằm trong tập "Truyện Tây Bắc" xuất bản vào năm 1953. Đây là một tác phẩm có giá trị văn học và lịch sử lớn, được viết dưới hoàn cảnh sáng tác đặc biệt. Tô Hoài đã tham gia vào chiến dịch giải phóng Tây Bắc năm 1952, nơi ông đã "cùng ăn, cùng ở, cùng làm" với nhân dân và quân đội trong suốt 8 tháng. Khi ông tiếp xúc trực tiếp với đời sống và khổ đau của nhân dân Tây Bắc, ông đã trải qua một trải nghiệm đặc biệt và thấu hiểu hơn về cuộc sống của họ. Ông đã ghi lại những câu chuyện và hình ảnh trong tâm trí của mình và biến chúng thành những tác phẩm văn học đáng giá.

Trong tác phẩm "Vợ chồng A Phủ," người đọc được đưa vào cuộc sống của hai nhân vật chính, Mị và A Phủ, những người dân tộc thiểu số sống trong cảnh nghèo khó và bị áp bức bởi chế độ thống trị của phong kiến và thực dân. Cuộc sống của họ đầy tủi nhục và đói khổ. Tuy nhiên, thông qua cuộc tình yêu và sự đoàn kết, họ vượt qua khó khăn và tham gia vào cuộc cách mạng. Tác phẩm này không chỉ là một câu chuyện về tình yêu và sự đoàn kết, mà còn là một bức tranh sống động về cuộc sống và khổ đau của người dân Tây Bắc thời kỳ đó. Nó giúp người đọc hiểu thêm về tình hình xã hội và con đường mà nhân dân nơi đó đã phải trải qua trong cuộc Cách mạng Việt Nam. Tác phẩm "Vợ chồng A Phủ" của Tô Hoài không chỉ mang giá trị văn học, mà còn là một tài liệu quý báu về lịch sử và văn hóa của dân tộc Tây Bắc và cuộc Cách mạng Việt Nam.

4. Hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ mẫu 4

Truyện ngắn "Vợ chồng A Phủ" là một tác phẩm nổi bật trong tập Truyện Tây Bắc (sáng tác năm 1953), đó là kết quả của chuyến đi tham dự chiến dịch giải phóng Tây Bắc của nhà văn Tô Hoài. Tác giả đã trải qua một giai đoạn "cùng ăn, cùng ở, cùng làm" với người dân Tây Bắc trong suốt 8 tháng của năm 1952. Qua trải nghiệm này, Tô Hoài đã cảm nhận sâu sắc về đất nước và con người Tây Bắc, để lại trong tâm hồn ông nhiều cảm xúc và kỷ niệm khó quên.

Tác giả đã sử dụng hoàn cảnh sáng tác này để tái hiện một cách chân thực cuộc sống đầy khốn khổ của người dân miền núi Tây Bắc. Trong tác phẩm, Mị và A Phủ là biểu tượng cho những cuộc đấu tranh không ngừng của những người nông dân nghèo miền núi trước sự áp bức và thống trị của phong kiến và thực dân. Cuộc sống của họ đầy tủi nhục nhưng đồng thời, qua cách họ đối mặt và vượt qua khó khăn, tác giả đã thể hiện sự kiên cường và sức sống vô cùng mãnh liệt của con người Tây Bắc.

Nhờ có những trải nghiệm thực tế của mình, Vợ chồng A Phủ của Tô Hoài đã đem đến cho người đọc một thế giới sống động ngay trước mắt. Đó là một vùng đất, là những người anh em của dân tộc ta. Họ có những phong tục riêng, cũng có lòng bất khuất và khát khao mãnh liệt với tự do và tình yêu. Tác phẩm ra đời trong hoàn cảnh cả nước kháng chiến, từ đó khích lệ những người dân toàn quốc đứng lên đấu tranh.

II. Tác giả Tô Hoài

Trước khi đi vào tìm hiểu hoàn cảnh sáng tác Vợ chồng A Phủ, chúng tôi chia sẻ đôi nét về tác giả Tô Hoài:

Thứ nhất: Về cuộc đời

Tô Hoài (1920 – 2014) tên khai sinh là Nguyễn Sen, quê nội ở thị trấn Kim Bài, huyện Thanh Oai, tỉnh Hà Đông (nay thuộc Hà Nội) nhưng sinh ra và lớn lên ở quê ngoại – làng Nghĩa Đô, thuộc phủ Hoài Đức, tỉnh Hà Đông (nay là phường Nghĩa Đô, quận Cầu Giấy, Hà Nội) trong một gia đình thợ thủ công.

Năm 1943, ông gia nhập Hội Văn hóa cứu quốc. Trong kháng chiến chống thực dân Pháp, ông làm báo và hoạt động văn nghệ ở Việt Bắc. Sau hơn 60 năm lao động nghệ thuật, ông đã có gần 200 đầu sách thuộc nhiều thể loại khác nhau: truyện ngắn, tiểu thuyết, kí, tự truyện, tiểu luận và kinh nghiệm sáng tác.

Ông nhận được nhiều giải thưởng danh giá như: Giải nhất Tiểu thuyết của Hội Văn nghệ Việt Nam 1956 (Truyện Tây bắc); Giải thưởng của Hội Nhà văn Á – Phi năm 1970 (tiểu thuyết Miền Tây); Giải A Giải thưởng Hội Văn nghệ Hà Nội 1970 (tiểu thuyết Quê nhà).

Thứ hai: Về sự nghiệp

Tô Hoài bước vào con đường văn học bằng một số bài thơ có tính chất lãng mạn và một cuốn truyện vừa, viết theo dạng võ hiệp, nhưng rồi ông nhanh chóng chuyển sang văn xuôi hiện thực và được chú ý ngay từ những sáng tác đầu tay, trong đó có Dế Mèn phiêu lưu kí.

Tô Hoài là một nhà văn lớn, có số lượng tác phẩm đạt kỉ lục trong văn học hiện đại Việt Nam. Ông có vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về phong tục, tập quán của nhiều vùng khác nhau trên đất nước ta. Ông cũng là nhà văn luôn hấp dẫn người đọc bởi lối trần thuật hóm hỉnh, sinh động của người từng trải, vốn từ giàu có, nhiều khi rất bình dân và thông tục nhưng nhờ cách sử dụng đắc địa và tài ba nên có sức lôi cuốn, lay động người đọc.

III. Tóm tắt Vợ chồng A Phủ

1. Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Bài mẫu 1

Mị là cô gái tự do, xinh đẹp, có nhiều tài lẻ và được nhiều người theo đuổi. Một đêm, nghe tiếng bước chân ở vách nhà, tưởng người yêu mình, Mị đưa tay ra thì bị A Sử - con trai thống lí Pá Tra bắt đi. Hôm sau, Mị bị trình ma làm dâu nhà thống lí để trả nợ ngày xưa bố mẹ Mị lấy nhau vay tiền của nhà lão. Thời gian đầu, Mị vô cùng phiền muộn, cô luôn nghĩ đến cái chết để được giải thoát, nhưng khi nghe lời cha can ngăn và nghĩ đến hoàn cảnh của cha mình, Mị không nỡ ăn lá ngón tự tử mà quay về tiếp tục làm con dâu gạt nợ.

Ngày qua ngày, Mị lầm lũi như con rùa trong xó cửa, hàng ngày lặp đi lặp lại những việc làm như một cái máy, cảm xúc trong Mị bị chai sạn, cô không vui cũng không buồn.

Ngày tết, Mị lén uống rượu, khi Mị đã ngà ngà say, tiếng sáo diều đưa Mị về những ngày tươi đẹp trước, Mị thấy bổi hổi bồi hồi, sống lại bao kỉ niệm. Mị quyết định sắm sửa đi chơi nhưng lại bị A Sử bắt và trói đứng ở cột nhà không cho đi. Đêm đến, Mị vẫn miên man trong cơn say nhưng khi tỉnh rượu, Mị thấy đau và sợ.

A Sử bị A Phủ đánh, Mị được cởi trói để đi hái thuốc cho chồng, Mị chăm sóc A Sử nhưng còn bị hắn đánh. Mị nghe thấy người ta đánh đập A Phủ, từ đó A Phủ phải làm thuê cho nhà thống lí để trả nợ vì đánh A Sử. Một hôm A Phủ làm mất bò, lại bị nhà thống lí đánh, trói ở góc nhà. Mấy hôm liền, Mị không quan tâm nhưng đến khi thấy giọt nước mắt của A Phủ, Mị động lòng thương cảm, cắt dây cởi trói và cùng A Phủ bỏ trốn đến Phiềng Sa.

2. Tóm tắt truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Bài mẫu 2

– Mị là một cô gái Mèo trẻ đẹp, tài hoa, giỏi giang, yêu đời, thích tự do. Chỉ vì bố mẹ Mị vay nợ nhà thống lí Pá Tra để cưới nhau không trả được nên Mị bị bắt về làm con dâu gạt nợ cho gia đình này. Làm vợ A Sử, Mị phải sống kiếp nô lệ khổ nhục, chỉ muốn chết, nhưng vì thương bố và sợ thần quyền nên Mị đành câm lặng chịu đựng.

– A Phủ là một thanh niên mồ côi cha mẹ từ nhỏ, lao động giỏi, rất dũng cảm, nhiều cô gái mê, nhưng vì nhà nghèo nên không cưới được vợ. Trong hội xuân, A Phủ đã đánh A Sử nên bị thống lý Pá Tra bắt về đánh đập và phạt vạ 100 đồng bạc trắng. Không có tiền nộp phạt, A Phủ trở thành nô lệ cho nhà thống lí để trừ nợ. Do sơ ý để cọp vồ mất một con bò nên A Phủ bị thống lí Pá Tra trói đứng vào cọc chờ chết, Mị cắt dây trói cứu A Phủ. Cả hai cùng trốn khỏi Hồng Ngài.

– Đến Phiềng Sa, họ trở thành vợ chồng, nỗ lực xây dựng cuộc sống mới. Quân Pháp tràn tới, dân Phiềng Sa lại hoang mang lo sợ. A Châu, cán bộ Đảng đã tìm đến, A Phủ kết nghĩa anh em với A Châu. Rồi A Phủ trở thành tiểu đội trưởng du kích, cùng với Mị và đồng đội bảo vệ quê hương .

IV. Ý nghĩa truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

Tác phẩm tố cáo tội ác của bọn phong kiến, thực dân; thể hiện số phận đau khổ của người dân lao động miền núi; phản ánh con đường giải phóng và ngợi ca vẻ đẹp, sức sống tiềm tàng, mãnh liệt của họ.

V. Phân tích truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

1. Mở bài

Giới thiệu nhà văn Tô Hoài và tác phẩm Vợ chồng A Phủ.

2. Thân bài

a. Mị trước khi về làm dâu nhà thống lí Pá Tra

Cô gái xinh đẹp và tài hoa: có tài thổi sáo làm biết bao chàng trai phải si mê ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Trai đến đứng nhẵn cả vách đầu buồng Mị.

Có một tình yêu trong sáng: Một đêm khuya Mị nghe tiếng gõ vách. Tiếng gõ vách hẹn hò của người yêu. Mị hồi hộp lặng lẽ quơ tay lên thì gặp hai ngón tay lách vào khe gỗ, sờ một ngón tay thấy có đeo nhẫn.

Cô gái chăm chỉ, cần cù, hiếu hạnh, khát khao được sống tự do, không tham cuộc sống sang giàu, rất ý thức về nhân cách của mình.

b. Khi Mị về làm dâu gạt nợ nhà thống lí

• Mị bị bắt cóc về làm dâu để trừ số nợ của bố mẹ

Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến, nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.

Họ nhốt Mị vào buồng, cúng ma làm dâu.

Mị lâm vào một tình cảnh éo le, bất hạnh, bị tròng bởi dây trói “con nợ bắt buộc” và “con dâu bị ép buộc”.

→ Mị bị đàn áp bởi hủ tục lạc hậu, bị áp bức bởi hai thế lực cường quyền và thế quyền.

• Tâm trạng Mị trong những ngày đầu làm dâu:

Buồn tủi, đau khổ, rất đơn độc và thấm thía nỗi đau của một người con gái bị cướp đoạt.

Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc.

Lúc nào cũng vậy, dù quay sợi, thái cỏ ngựa, dệt vải, chẻ củi,...cô ấy cũng cúi mặt, mặt buồn rười rượi.

Trốn khỏi nhà thống lí Pá Tra, định tìm cái chết để tự giải thoát mình nhưng vì lòng hiếu thảo, thương bố nên Mị đã cố gắng chịu đựng, dũng cảm quay trở về nhà thống lí.

→ Mị vô cùng phẫn uất, đau khổ, Mị phản kháng một cách dữ dội.

• Tâm trạng Mị những ngày sau:

Lần lần, mấy năm qua, mấy năm sau, bố Mị chết. Mị cũng không còn tưởng đến Mị có thể ăn lá ngón tự tử nữa. Ở lâu trong cái khổ, Mị quen khổ rồi.

Mị sống lầm lũi, âm thầm, trở thành người nô lệ cam chịu, nhẫn nhục đến mức tê liệt cả ý thức, buông xuôi, phó mặc cho hoàn cảnh.

Mị tưởng mình là con trâu, mình cũng là con ngựa… ngựa chỉ biết việc ăn cỏ, biết đi mà thôi. Mỗi ngày Mị không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa.

Lúc nào cũng nhớ lại những việc giống nhau, mỗi năm một mùa, mỗi tháng lại làm đi làm lại. Bao giờ cũng thế, suốt năm, suốt đời thế.

Con ngựa, con trâu làm có lúc, đêm còn được đứng gãi chân, nhai cỏ, đàn bà con gái nhà này vùi vào việc cả đêm cả ngày.

Ở cái buồng Mị nằm, kín mít, có một cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay. Lúc nào trông ra cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết sương hay nắng. Mị nghĩ rằng mình cứ chỉ ngồi trong cái lỗ vuông ấy mà trông ra, đến bao giờ chết thì thôi.

Mị sống cuộc sống lặng lẽ, âm thầm, không sinh khí với những dấu hiệu sự sống mất dần trong cô: không nói, không cười, không nhớ, chỉ buồn rười rượi,...

→ Mị bị đày đọa nặng nề về thể xác và tâm hồn, sống trong nỗi khổ đau, cực nhục triền miên, tâm hồn và sức sống của Mị như đã chết, Mị trở thành một cái máy chỉ lặp đi lặp lại những việc làm không vui cũng chẳng buồn.

c. Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân

Bối cảnh: Hồng Ngài ăn tết muộn vào lúc gió và rét rất dữ dội.

Không gian: Trong các làng Mông Đỏ, những chiếc váy hoa đã được phơi ra mỏm đá, xòe như con bướm sặc sỡ. Đám trẻ đợi Tết, chơi quay, cười ầm trên sân chơi trước nhà. Ngoài đầu núi, đã có tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi. Ở mỗi đầu làng đều có một mỏm đất phẳng làm sân chơi chung ngày tết. Trai gái, trẻ con ra sân ấy tụ tập đánh pao, đánh quay, thổi sáo, thổi kèn và nhảy.

Tiếng sáo đã thức tỉnh tâm hồn, sức sống của Mị tưởng đã bị hoàn cảnh hủy hoại, vùi lấp, nay đã trỗi dậy: Mị nghe tiếng sáo vọng lại, tha thiết bổi hổi, Mị ngồi nhẩm thầm bài hát của người đang thổi.

Ngày tết, Mị cũng uống rượu. Mị cứ lén lấy hũ rượu cứ uống ừng ực từng bát. Tiếng sáo, hương rượu ngà say, tiếng người hát đồng đã đưa Mị sống, nhớ lại quá khứ êm đẹp thời thiếu nữ trẻ trung, yêu đời. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước.

Tai Mị văng vẳng nghe tiếng sáo gọi bạn đầu làng… Mị thấy vui sướng, phơi phới, tràn đầy sức sống nhưng cũng đau đớn, tuyệt vọng nghĩ đến cái chết để khỏi đối diện với thực tại. Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa.

→ Tâm trạng tưởng như mâu thuẫn nhưng hợp lý thể hiện sự khám phá, cái nhìn biện chứng vào cõi sâu tâm hồn để khái quát quy luật tâm lí con người.

Trong tiếng sáo rập rờn, Mị hành động thật khỏe khoắn, dứt khoát chứ không buồn và đau khổ để chuẩn bị đi chơi. Bây giờ Mị cũng không nói. (Mị đến góc nhà, lấy ống mỡ, xắn một miếng bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Mị muốn đi chơi, Mị cũng sắp đi chơi. Mị quấn lại tóc, Mị với tay lấy cái váy hoa ở phía trong vách.)

Mị bị A Sử đàn áp thô bạo (A Sử bước lại, nắm Mỵ, lấy thắt lưng trói hai tay Mỵ. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mỵ vào cột nhà. Tóc Mỵ xõa xuống. A Sử quấn luôn tóc lên cột, Mỵ không cúi, không nghiêng được đầu nữa)

Trong bóng tối, Mị không nói… Mị đứng lặng không biết mình đang bị trói. Hơi rượi nồng nàn, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi (Mị vùng bước đi. Nhưng tay chân đau không cựa được. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng một con ngựa… Mị nín khóc, Mị lại bồi hồi).

Sáng tỉnh dậy, Mị cảm giác sợ và đau đớn khi nghĩ về thân phận mình

→ Không khí đêm tình mùa xuân trên bản Mèo và tiếng sáo gọi bạn tình đã đánh thức sức sống, lay tỉnh tâm hồn Mị. Dù bị chà đạp nhưng sức sống tiềm tàng trong tâm hồn Mị vẫn không bị lụi tắt. Tâm trạng Mị phức tạp với những xung đột giằng xé diễn ra âm thầm, đau đớn trong cõi tâm tư giữa niềm khao khát hạnh phúc cháy bỏng đang trỗi dậy mạnh mẽ và thực tại tàn bạo, lạnh lùng.

d. Tâm trạng của Mị khi giải thoát cho A Phủ

Nhìn những giọt nước mắt của A Phủ, Mị xúc động thấy thương cho A Phủ và nhớ lại nỗi đau chính mình.

Mị với thái độ căm phẫn, nhận thức rõ bản chất độc ác của bọn thống lí Pá Tra.

Sức sống cùng sự đánh thức tâm hồn, lòng thương người cùng cảnh ngộ đã giúp Mị vượt qua nỗi sợ, Mị quyết định cởi dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình.

Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào đó, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra bảo là Mị đã cởi trói cho nó làm sao Mị không thấy sợ, rồi Mị cũng vụt chạy theo A Phủ.

→ Sức sống luôn tiềm tàng trong tâm hồn Mị dẫn đến sức phản kháng mãnh liệt, táo bạo để giành lại tự do ở Mị. Khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn con người được hồi sinh, nó tất yếu chuyển hóa thành hành động phản kháng táo bạo.

3. Kết bài

Khái quát lại giá trị nội dung và nghệ thuật của Vợ chồng A Phủ.

VI. Phân tích sức sống tiềm tàng của nhân vật Mị trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

1. Mở bài

Giới thiệu và dẫn dắt vào tác giả Tô Hoài, truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và nhân vật Mị.

2. Thân bài

a. Mị trước khi về làm con dâu gạt nợ nhà thống lí Pá Tra

Mị là một cô gái vừa đẹp người, vừa đẹp nết, cần cù, đảm đang, hiếu thảo, giàu đức hi sinh vị tha, ham sống, yêu đời và rất mực tài hoa.

Mị có nhiều người theo đuổi và đã có người yêu.

b. Mị khi về làm dâu gạt nợ nhà thống lí

Có đến hàng mấy tháng, đêm nào Mị cũng khóc, Mị đã định tự hủy diệt cuộc đời mình bằng nắm lá ngón. Nhưng lòng hiếu thảo - vì thương bố còn khổ hơn bây giờ bao nhiêu lần, đã níu kéo Mị trở về kiếp sống ngựa trâu.

Mị thờ ơ với sự chảy trôi của thời gian, sắc màu cuộc sống của Mị trở nên mờ nhạt. Nó được biểu tượng bằng "Một chiếc cửa sổ một lỗ vuông bằng bàn tay", "lúc nào cũng chỉ thấy trăng trắng, không biết là sương hay là nắng".

Mị trở thành con người cam phận sống cuộc sống "thân phận con rùa", "Mỗi ngày Mị càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa".

c. Tâm trạng của Mị trong đêm tình mùa xuân

Mùa xuân về trên rẻo cao với tiếng sáo, tiếng khèn của trai làng gọi bạn tình có ý nghĩa như "một hoàn cảnh điển hình" làm cho sức sống tiềm tàng trong con người Mị trỗi dậy một cách mãnh liệt.

Ngày Tết, Mị cũng uống rượu, Mị đã thoát khỏi tâm trạng dửng dưng bấy lâu để trở thành con người thức tỉnh, vươn tới những ý nghĩ và khát vọng đẹp đẽ.

Hành động này thúc đẩy hành động khác, không thể kìm nén được nữa. Mị quấn lại tóc, với tay lấy chiếc váy hoa chuẩn bị đi chơi ngày Tết. Nhưng giữa lúc lòng ham sống trong Mị trỗi dậy, dâng lên mãnh liệt như sóng trào thì cũng là lúc Mị bị vùi dập một cách khắc nghiệt, lạnh lùng.

A Sử trói đứng Mị vào cột nhà, Mị vẫn nghe tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi", quên mọi đau đớn về thể xác, "Mị đã vùng dậy bước đi".

d. Mị trong đêm cởi trói cho A Phủ

Nhìn thấy A Phủ bị trói đứng một cách thảm khốc, mấy đêm đầu Mị vẫn thản nhiên vì chuyện đánh người, trói người ở nhà Pá Tra xảy ra như cơm bữa. Nhưng đêm nay, dưới ánh lửa "bập bùng" trông thấy hai hàng nước mắt "lấp lánh" bò xuống hai hõm má đã "xám đen lại của A Phủ", Mị càng thương mình, càng thương người.

Tình thương, niềm đồng cảm giữa những con người cùng cảnh ngộ ấy đã lấn át nỗi sợ và lớn hơn cái chết, nó đã dẫn đến hành động táo bạo: cắt dây trói giải thoát cho A Phủ, cùng nhau trốn khỏi Hồng Ngài.

3. Kết bài

Khái quát lại vẻ đẹp của nhân vật Mị cũng như nội dung, nghệ thuật của truyện ngắn.

VII. Phân tích nhân vật A Phủ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ

1. Mở bài

Giới thiệu truyện ngắn Vợ chồng A Phủ và nhân vật A Phủ: vợ chồng A Phủ là một câu chuyện thành công và nổi tiếng của nhà văn Tô Hoài. Bên cạnh việc xây dựng nhân vật Mị với nội tâm sâu sắc, nhân vật A Phủ cũng để lại ấn tượng mạnh mẽ trong lòng bạn đọc.

2. Thân bài

a. Cuộc đời A Phủ

Mồ côi cha mẹ, bị bắt đem đi bán cho người Thái.

Tính tình ngang bướng, không chịu ở cánh đồng thấp, trốn lên núi và lưu lạc tới Hồng Ngài.

Là một trai tráng khỏe mạnh, chạy nhanh như ngựa lại chăm làm, giỏi giang trong việc đồng áng được nhiều cô gái mê.

b. Khi bị bắt về nhà thống lí

Do đánh nhau với A Sử trong ngày đi chơi xuân mà A Phủ bị bắt về nhà thống lí, tại đây A Phủ bị đánh đập dã man và bị bọn chúng bắt làm người ở đợ để trừ tiền đền bù đánh A Sử.

Hàng ngày A Phủ phải đi làm quần quật từ sáng đến tối không chút nghỉ ngơi.

Một lần, để hổ vồ mất bò, A Phủ lại bị bọn chúng bắt trói và đánh đập dã man nhưng anh không mảy may một lời van xin hay khóc lóc mà cam chịu trước số phận.

A Phủ bị trói đứng ở cột nhà và bị bỏ đói mấy ngày, người trong nhà vẫn hoạt động nhưng không ai quan tâm đến sự xuất hiện của anh. Tủi hổ trước số phận và sự ngang trái của xã hội lúc bấy giờ, trong đêm A Phủ rỉ ra hai hàng nước mắt nhưng đã bị Mị nhìn thấy.

Trong lúc tuyệt vọng nhất, A Phủ được Mị cắt dây cởi trói và bảo mình bỏ chạy, hành động cứu A Phủ đó đã khiến anh như được hồi sinh một lần nữa, anh dùng chút sức lực cuối cùng của mình để vùng bước đi.

Sau đó, Mị chạy theo và xin đi cùng A Phủ, anh hiểu những gì người phụ nữ này trải qua trong gia đình ấy nên đã cho Mị cùng đến Phiềng Sa.

3. Kết bài

Khái quát lại nhân vật A Phủ và giá trị của câu chuyện.

VIII. Cảm nghĩ của anh/chị về Tâm trạng của Mị khi giải thoát cho A Phủ

1. Mở bài

Giới thiệu vấn đề cần nghị luận: Tâm trạng của Mị khi giải thoát cho A Phủ.

Lưu ý: học sinh tự lựa chọn mở bài trực tiếp hoặc gián tiếp tùy thuộc vào năng lực của mình.

2. Thân bài

Hoàn cảnh: Nhìn những giọt nước mắt của A Phủ, Mị xúc động thấy thương cho A Phủ và nhớ lại nỗi đau chính mình: “Mị trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước lấp lánh đã bò xuống hai hõm má đã xám đen lại; Mị chợt nhớ đến đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia.”

Mị với thái độ căm phẫn, nhận thức rõ bản chất độc ác của bọn thống lí Pá Tra: “Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đền chết, nó bắt mình cũng chết thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng trong cái nhà này; Chúng nó thật độc ác; Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi, người kia việc gì mà phải chết”.

Sức sống cùng sự đánh thức tâm hồn, lòng thương người cùng cảnh ngộ đã giúp Mị vượt qua nỗi sợ, Mị quyết định cởi dây trói cho A Phủ và tự giải thoát mình.

Mị nhớ lại đời mình, Mị tưởng tượng như có thể một lúc nào đó, biết đâu A Phủ chẳng đã trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra bảo là Mị đã cởi trói cho nó làm sao Mị không thấy sợ, rồi Mị cũng vụt chạy theo A Phủ.

→ Sức sống luôn tiềm tàng trong tâm hồn Mị dẫn đến sức phản kháng mãnh liệt, táo bạo để giành lại tự do ở Mị. Khi sức sống tiềm tàng trong tâm hồn con người được hồi sinh, nó tất yếu chuyển hóa thành hành động phản kháng táo bạo.

3. Kết bài

Khái quát lại tâm trạng của Mị khi giải thoát cho A Phủ đồng thời nêu giá trị của tác phẩm.

IX. Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ

Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ mẫu 1

Nền văn học Việt Nam đã ghi danh nhiều tác giả với những cống hiến quan trọng. Mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau lại có những dấu mốc văn học khác nhau. Trong đó, không thể không nhắc đến tác giả Tô Hoài - một nhà văn xuất sắc của nền văn học Việt Nam, với vốn am hiểu về cuộc sống, phong tục của con người Tây Bắc, ông đã mang đến cho bạn đọc một “Vợ chồng A Phủ” nhiều ý nghĩa sâu xa khiến bạn đọc ám ảnh.

Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ mẫu 2

Năm tháng trôi qua, nhiều thứ đã trở thành dĩ vãng tuy nhiên những giá trị thì vẫn trường tồn cùng thời gian và gây ấn tượng sâu sắc với thế hệ đi sau. Có thể lúc bấy giờ có rất nhiều tác phẩm văn học tiêu biểu, nhưng mãi sau này chúng ta vẫn còn ấn tượng và yêu quý nhà văn Tô Hoài cùng hình ảnh cô Mị xinh đẹp, đáng thương hay A Phủ tràn đầy sức sống, vô cùng mạnh mẽ trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ.

Mở bài phân tích tác phẩm Vợ Chồng A Phủ mẫu 3

Để làm nên một tác phẩm thành công, bên cạnh việc lựa chọn chủ đề, xây dựng nhân vật và sử dụng các biện pháp nghệ thuật thì mỗi nhà văn, nhà thơ cần phải có một phong cách nghệ thuật đặc sắc, khác biệt để tác phẩm của mình mang nhiều giá trị, ý nghĩa. Nhà văn Tô Hoài đã vô cùng thành công khi viết truyện ngắn Vợ chồng A Phủ, qua hình ảnh cô Mị bất hạnh và chàng trai A Phủ mạnh mẽ, ta hiểu hơn về những hủ tục một thời ở vùng cao đã đày đọa con người khốn khổ thế nào.

X. Kết bài Vợ chồng A Phủ

Kết bài tác phẩm Vợ chồng A Phủ

Qua việc khắc họa cuộc sống và số phận của những người nông dân cùng khổ: Mị, A Phủ, nhà văn Tô Hoài đã mở ra bức tranh hiện thực tăm tối, ngột ngạt của người dân miền núi Tây Bắc dưới chế độ phong kiến đen tối, nơi giai cấp thống trị có thể tự do áp bức, tước đoạt đi tự do, hạnh phúc và cả quyền sống của những người dân nghèo vô tội. Quá trình vượt qua nghịch cảnh, giải phóng bản thân, đi theo cách mạng của Mị và A Phủ cũng chính là quá trình giác ngộ cách mạng của đồng bào dân tộc miền núi. Truyện ngắn không chỉ thể hiện tinh thần nhân đạo của Tô Hoài khi bênh vực, đồng cảm với số phận con người mà còn thể hiện niềm tin của tác giả vào cách mạng, khẳng định chỉ có đi theo cách mạng con người mới có thể thực sự tìm thấy tự do, phá bỏ xiềng xích áp bức để hướng đến cuộc sống hạnh phúc.

XI. Lịch thi THPT Quốc Gia 2024

Xem chi tiết lịch thi: Lịch thi THPT Quốc Gia 2024

Gửi đề thi để nhận lời giải ngay: https://www.facebook. com/com.VnDoc

Đánh giá bài viết
22 143.129
3 Bình luận
Sắp xếp theo
  • Biết Tuốt
    Biết Tuốt

    Cho mình xin tài liệu phân tích nhân vật Mị với bạn ơi

    Thích Phản hồi 18/06/22
    • Lang băm
      Lang băm

      Có phần tóm tắt tác phẩm không ạ, mình xin với bạn ơi

      Thích Phản hồi 18/06/22
      • Bảnh
        Bảnh

        Cảm ơn ad nhiều nha, nhiều tài liệu hay quá

        Thích Phản hồi 18/06/22

        Ngữ văn lớp 12

        Xem thêm