Đọc hiểu Xã trưởng - Mẹ Đốp
Xã trưởng - Mẹ Đốp
VnDoc.com xin gửi tới bạn đọc bài viết Đọc hiểu Xã trưởng - Mẹ Đốp để bạn đọc cùng tham khảo. Bài viết được tổng hợp gồm có 4 câu hỏi phần đọc hiểu. Đề có đáp án và lời giải chi tiết kèm theo. Mời các bạn cùng theo dõi chi tiết bài viết dưới đây để có thêm tài liệu ôn tập phần Đọc hiểu Ngữ văn nhé.
Đề đọc hiểu Xã trưởng - Mẹ Đốp
XÃ TRƯỞNG - MẸ ĐỐP(*)
(Trích chèo Quan Âm Thị Kinh)
XÃ TRƯỞNG (Gọi): [...] Thằng bố Đốp đâu?
MẸ ĐỐP: Đứa nào đốp chát gì ngoài ấy?
XÃ TRƯỞNG: Tao đây! Thầy xã đây! Ra ngay có việc cần nhá!
MẸ ĐÔP: Bố cháu trẩy1 tỉnh lĩnh bằng2 rồi ạ!
XÃ TRƯỞNG: Làm cái thứ mõ3 thì bằng với sắc gì?
MẸ ĐỐP: Dạ, bố cháu cắp tráp4 theo hầu cụ Bá lên tỉnh lĩnh bằng rồi ạ!
XÃ TRƯỞNG: Có chăng thì thế! Chồng vắng thì vợ thay, ra ngay thầy bảo!
MẸ ĐỐP (hát): Này chị em ơi,
Thương chồng nên phải lầm than
Phép đâu có bắt việc quan đàn bà.
(xưng danh) Thánh đế lên ngôi
Chằng giấu gì mẹ Đốp là tôi
Tuy hình dung miệng nói dằng cò5
Khách đến nhà, Đốp mới bò ra
Miệng chào khách những câu như cắt
Ngày hôm nay xướng ca lạc đạc6
Dựng mõ lên cung phụng làm trò.
Ô rằng vậy:
Chẳng giấu gì mẹ đình đám là tôi
Nghề ăn nói tôi vào trang đúng mực
Bất phận danh nhi tài túc
Vô chế lệnh nhi dân tòng7
Một mình tôi cả xã ngóng trông
Điều phải trái tôi nay trước bảo!
XÃ TRƯỞNG: Con này láo! Mày vất tao đi mà trước bảo dân tao à?
MẸ ĐỐP: Nó là thế này: Làng có việc gì, thầy sai con đi rao mõ, thời chẳng phải là lên trước bảo là gì?
Từ việc hỉ cho tới việc hảo8
Giấy quan về là phải báo với tôi
Tôi chưa ra là làng chửa được ngồi.
XÃ TRƯỞNG: Cái con mẹ Đốp này! Nhật nhật đa hĩ, lộng giả thành chân9.
Mày chưa ra thì làng chưa được ngồi thời mày là bà tiên chỉ làng này à?
MẸ ĐỐP: Dạ, nó là thế này: Con chưa ra trải chiếu thì làng ngồi xuống đất hay sao?
XÃ TRƯỞNG: Ờ con mẹ Đốp nó nói thế mà có lí !
MẸ ĐỐP: Có thơ rằng:
Mõ tôi cả tiếng10 lại dài hơi
Một xã cử bầu chẳng phải chơi
Mộc đạc11 vang lừng hoà cả xã
Kim Thanh12 dóng dả13 khắp đòi nơi
Gần xa chốn chốn đều nghe hiệu
Làng nước ai ai cũng quý nhời14
Muôn việc sửa sang quyền cắt đặt
Một mình một chiếu thảnh thơi ngồi.
XÃ TRƯỞNG: Thơ hay đấy nhỉ.
MẸ ĐỐP: Thầy có mang giấy bút đi không?
XÃ TRƯỞNG: Giấy bút để làm gì?
MẸ ĐỐP: Thầy khen thơ hay thì chép lấy đem về nhà mà treo!
XÃ TRƯỞNG: Hay là hay với cánh mõ nhà mày, chứ xã trưởng lại treo thơ mõ à?
MẸ ĐỐP: Sao thầy lại cứ nhìn tôi thế vậy?
XÃ TRƯỞNG: Nhà Đốp lớp này xem ra bảnh gái dễ coi lắm nhỉ?
Bụng mày độ này coi to lắm. Mày đã mấy con rồi?
MẸ ĐỐP: Thưa thầy, con còn hiếm lắm ạ! Mới được có mười cháu thôi ạ,
XÃ TRƯỞNG: Tốt nái gớm nhỉ? Này, nhà Đốp! Hôm nào mát giời, tao sang gửi mày một đứa nhá!
MẸ ĐỐP: Thầy chớ nói vật! Bố cháu đứng ngoài kia nó nghe thấy rồi nó lại ghen!
XÃ TRƯỞNG: Ghen cái gì? Thấy mày mát tay nên tao định đưa sang gửi mày nuôi hộ vài đứa chứ tao lại thèm ... thèm ... ấy à? Dở hồn!
Sao cũng có ngày đấy! Thôi đi rao mõ đi!
[ ... ]
(Theo Hà Văn Cầu (chủ biên), Kịch bản chèo, quyển 1, Hội văn nghệ dân gian Việt Nam, NXB Khoa học Xã hội, Hà Nội, 2014)
Chú giải:
(*) Xã trưởng - Mẹ Đốp: là một đoạn trích trong vở chèo Quan Âm Thị Kính, nội dung xoay quanh cuộc trao đổi giữa xã trưởng (người quản lí xã) với mẹ Đốp (vợ của người mõ làng) về việc đi rao mõ, thông báo cho cả làng biết tin Thị Mầu mang hai khi chưa có chồng.
1) Trẩy: đi đến một nơi xa.
2) Bằng sắc: giấy phong chức tước hoặc khen thưởng do vua ban.
3) Mõ: nghĩa gốc chỉ một đồ dùng hình ống tre hoặc gỗ, thường được sử dụng để làm tính hiệu, kêu gọi sự chú ý của dân làng mỗi khi có việc chung cần thông báo. Mõ làng là người chuyên đi gõ mõ, thông báo cho cả làng mỗi khi có tin tức hoặc hiệu lệnh. Trong tổ chức làng xã phong kiến Việt Nam, mõ làng được xếp vào hạng cùng đinh, tức vị thế thấp nhất trong làng và thường bị dân làng khinh miệt.
4) Tráp: hộp nhỏ bằng gỗ, đựng giấy tờ, đồ dùng.
5) Dằng cò (tiếng cổ): giằng co, gay gắt.
6) Lạc đạc (tiếng cổ): lác đác, thưa thớt đây đó.
7) Vô chí lệnh nhi dân tòng: không có chức vụ gì nhưng của cải vẫn đầy đủ, không có mệnh lệnh, ép buộc gì nhưng dân vẫn theo.
8) Việc hỉ: tin cưới hỏi; việc hảo: tin tốt lành
9) Nhật nhật đa hĩ, lộng giả thành chân: càng thường ngày càng quá quắt, đùa quá hoa thật.
10) Tiên chỉ: người có địa vị cao nhất trong làng, thường được giao chủ trì những buổi tế lễ.
11) Cả tiếng (tiếng cổ): lớn tiếng
12) Mộc đạc: chiếc mõ bằng ống gỗ, thường dùng.
13) Kim thanh: tiếng chuông đồng, đôi khi chuông được đánh chung với mõ.
14) Dóng dả (gióng giả): chỉ âm thanh vang lên liên tục, như giục giã, nhắc nhở.
15) Nhời: lời (phương ngữ Bắc Bộ).
Câu 1: Xác định các chỉ dẫn sân khấu trong đoạn trích Xã trưởng - Mẹ Đốp
Câu 2: Mẹ Đốp thuộc kiểu nhân vật nào trong các kiểu nhân vật chính yếu của chèo cổ?
Mời các bạn cùng tải về bản DOC hoặc PDF để xem đầy đủ nội dung