Nếu biết trăm năm là hữu hạn
Nếu biết trăm năm là hữu hạn là tài liệu đọc hiểu văn bản do VnDoc biên soạn bám sát chương trình Ngữ Văn 12 giúp các em học sinh có thêm tài liệu ôn tập phần đọc hiểu trong cấu trúc đề thi học kì, đề thi THPT Quốc gia. Mời các bạn cùng theo dõi bài viết dưới đây.
Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn
Bản quyền tài liệu thuộc về VnDoc.com
Nghiêm cấm sao chép nhằm mục đích thương mại
Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Đề 1
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn... - Phạm Lữ Ân)
Câu 1 (0,5 điểm): Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2 (0,5 điểm): Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3 (1,0 điểm): Chỉ ra biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong 4 câu đầu của văn bản và nêu tác dụng.
Câu 4 (1,0 điểm): Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng từ 3 - 4 câu.
Đáp án đọc hiểu văn bản Nếu biết trăm năm là hữu hạn
Câu 1 (0,5 điểm):
Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận.
Câu 2 (0,5 điểm):
Câu văn khái quát chủ đề của văn bản: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.
Câu 3 (1,0 điểm):
Biện pháp nghệ thuật: điệp cấu trúc câu “bạn…nhưng” để nhấn mạnh những đặc điểm riêng của mỗi người. Chính đặc điểm đó tạo nên giá trị riêng của bản thân. Đồng thời đó như một lời khuyên con người hãy chấp nhận bản thân mình, biết được thế mạnh của bản thân và tự hào về bản thân.
Câu 4 (1,0 điểm):
Mỗi học sinh tự nhận xét những đặc điểm, giá trị riêng, những thế mạnh của bản thân.
Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Đề 2
Đọc đoạn trích và trả lời
“Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.”
(Trích Nếu biết trăm năm là hữu hạn...- Phạm Lữ Ân)
Câu 1. Gọi tên phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Xác định câu văn nêu khái quát chủ đề của đoạn.
Câu 3. Chỉ ra điểm giống nhau về cách lập luận trong 4 câu đầu của đoạn trích.
Câu 4. Đặt nhan đề cho đoạn văn?
Câu 5. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm qua đoạn văn là gì?
Câu 6. Cho mọi người biết giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân bạn. Trả lời trong khoảng một đoạn văn ngắn.
Câu 7. Em hãy viết một đoạn văn ngắn (200 chữ) bàn về giá trị bản thân trong cuộc sống.
Lời giải
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích: Phương thức nghị luận.
Câu 2. Câu khái quát chủ đề đoạn văn là: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Có thể dẫn thêm câu: Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 3. Điểm giống nhau về cách lập luận: lập luận theo hình thức đưa ra giả định về sự không có mặt của yếu tố thứ nhất để từ đó khẳng định, nhấn mạnh sự có mặt mang tính chất thay thế của yếu tố thứ hai.
Câu 4. Nhan đề: Giá trị bản thân, Giá trị của mỗi con người,...
Câu 5. Thông điệp tác giả muốn gửi gắm: Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn. Và chính bạn, hơn ai hết, trước ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.
Câu 6. Đề có đáp án mở
Đối với yêu cầu này, các bạn có thể tùy theo ý kiến của bản thân để đưa ra lựa chọn.
- Phải nêu được giá trị riêng (thế mạnh riêng) của bản thân là gì?
- Nó được thể hiện như thế nào?
Câu 7.
- Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn, đúng ngữ pháp, chính tả
Học sinh có thể trình bày đoạn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành.
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Giá trị bản thân trong cuộc sống.
Gợi ý: Triển khai vấn đề nghị luận
Học sinh lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách. Có thể theo hướng sau:
- Mỗi người đều có giá trị của riêng mình, giá trị là điều cốt lõi tạo nên con người bạn.
- Giá trị của bản thân là ưu điểm, điểm mạnh vượt trội của mỗi người so với những người khác khiến mình có một cá tính riêng, dấu ấn riêng không trộn lẫn với đám đông.
- Giá trị của bản thân không đơn thuần là điểm mạnh của bản thân mà còn là sự đóng góp, là vai trò của mỗi người với mọi người xung quanh. (VD: Bạn không cần là một đứa trẻ xuất sắc mọi mặt, nhưng bạn vẫn là niềm tự hào, là nguồn động lực của cha mẹ. Đấy chính một phần giá trị con người của bạn)
- Giá trị của mỗi con người luôn được soi chiếu trên những trục giá trị chung của nhân loại, mà trong đó trục giá trị mang ý nghĩa quyết định chính là nhân cách. Nghĩa là điều kiện tiên quyết để khẳng định giá trị là bạn phải sống đúng với nghĩa một con người.
- Biết được giá trị bản thân sẽ biết được điểm mạnh để phát huy, điểm yếu để hạn chế, như vậy sẽ đạt nhiều thành công trong cuộc sống.
- Cần nỗ lực học tập rèn luyện để làm tăng giá trị bản thân, trở thành người có ích cho xã hội.
- Không được định giá người khác khi chưa thấu hiểu họ bởi giá trị là sự tích lũy dài lâu, không phải ngày một ngày hai mà tạo ra.
Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Đề 3
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Năm tháng qua đi, bạn sẽ nhận ra rằng ước mơ không bao giờ biến mất. Kể cả những ước mơ rồ dại nhất trong lứa tuổi học trò – lứa tuổi bất ổn định nhất. Nếu bạn không theo đuổi nó, chắc chắn nó sẽ trở lại một lúc nào đó, day dứt trong bạn, thậm chí dằn vặt bạn mỗi ngày.
Nếu vậy, sao bạn không nghĩ đến điều này ngay từ bây giờ?
Sống một cuộc đời cũng giống như vẽ một bức tranh vậy. Nếu bạn nghĩ thật lâu về điều mình muốn vẽ, nếu bạn dự tính được càng nhiều màu sắc mà bạn muốn thể hiện, nếu bạn càng chắc chắn về chất liệu mà bạn sử dụng thì bức tranh trong thực tế càng giống với hình dung của bạn. Bằng không, có thể nó sẽ là những màu mà người khác thích, là bức tranh mà người khác ưng ý, chứ không phải bạn.
Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn. Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…
(Theo Phạm Lữ Ân, Nếu biết trăm năm là hữu hạn, NXB Hội Nhà văn, 2012, trang. 43 – 44)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Theo tác giả, nếu không theo đuổi ước mơ, con người sẽ rơi vào trạng thái tâm lý nào?
Câu 3: Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ được sử dụng trong câu văn sau: “Sống một cuộc đời cũng như vẽ một bức tranh vậy.”
Câu 4: Anh/chị hiểu như thế nào về ý kiến: “Đừng để ai đánh cắp ước mơ của bạn”?
Câu 5. Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 10-15 dòng) nói về ý nghĩa của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người.
Câu 6. Hãy viết 1 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần đọc hiểu: “Hãy tìm ra ước mơ cháy bỏng nhất của mình, nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…”
Trả lời câu hỏi đọc hiểu số 3
Câu 1:
Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích đó là: nghị luận
Câu 2:
Theo tác giả, nếu không theo đuổi ước mơ, con người sẽ rơi vào trạng thái tâm lí: luôn cảm thấy dằn vặt, day dứt vì đã từ bỏ ước mơ của đời mình.
Câu 3:
- So sánh: “Sống một cuộc đời” với “vẽ một bức tranh”
- Tác dụng: tạo thêm điểm nhấn giúp lối diễn đạt cụ thể, sinh động; chỉ ra sự tương đồng giữa một cuộc đời với vẽ một bức tranh giúp người đọc dễ hình dung ra cách sống chủ động để biến ước mơ của mình thành hiện thực.
Câu 4: Đề mở, các em đưa ra suy nghĩ của bản thân mình
Gợi ý:
- Ước mơ là những khát khao mong đợi hoặc những ý tưởng đẹp đẽ mà con người muốn biến thành hiện thực
- Con người cần biết giữ gìn bảo vệ không để những thử thách khó khăn trong cuộc sống làm thui chột ước mơ và cũng không để người khác ngăn cản việc chúng ta thực hiện ước.mơ của mình.
Câu 5:
Yêu cầu: một đoạn văn nghị luận về chủ đề ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người. Kết cấu đoạn phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp; bảo đảm dung lượng.
Gợi ý
- Giới thiệu vấn đề: ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người
- Giải thích: Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được
- Vai trò của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người:
+ Giúp bản thân xác định phương hướng, mục tiêu tương lai
+ Là động lực tinh thần để con người có ý chí phấn đấu vượt qua khó khăn
+ Sống lạc quan, vui vẻ; cuộc sống có ý nghĩa hơn khi có ước mơ.
…
- Kết thúc vấn đề: khẳng định tầm quan trọng của ước mơ đối với cuộc đời mỗi con người.
Câu 6:
a. Đảm bảo cấu trúc đoạn nghị luận: Có đủ phần mở đoạn, phát triển đoạn và kết đoạn. Mở đoạn nêu được vấn đề, phát triển đoạn triển khai được vấn đề, kết đoạn kết luận được vấn đề
b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận. “Hãy tìm ra ước mơ… đợi chờ được đánh thức”
c. Triển khai vấn đề được nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động
Giải thích:
- “Ước mơ cháy bỏng”: là khát vọng, là mục đích cao đẹp của cuộc sống mà mỗi con người tha thiết hướng tới và mong ước đạt được
- “nó đang nằm ở nơi sâu thẳm trong tim bạn đó, như một ngọn núi lửa đợi chờ được đánh thức…” : Biết lắng nghe và khích lệ những ước mơ của chính bản thân
– Nội dung ý kiến: Hãy biết ước mơ và hiện thực nó bằng ý chí, nghị lực, niềm tin và khả năng của bạn.
Đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn - Đề 4
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
…Có thể, chúng ta vẫn nghĩ hạnh phúc là vấn đề “riêng tư” và “cá nhân”. Nhưng không phải vậy. Nếu bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đều cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn. Còn nếu bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.
Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác. Và người khác ấy lại có ảnh hưởng đến những người khác nữa. Tôi thích nghĩ về mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng thể kim cương. Mỗi người là một nguyên tử cacbon trong cấu trúc đó, có vai trò như nhau và ảnh hưởng đến bốn nguyên tử khác, và cứ thế mà nhân rộng ra. Chúng ta cũng có thể vô tình tác động đến cuộc đời một người hoàn toàn xa lạ theo kiểu như vậy.
(Trích Đơn giản chỉ là hạnh phúc, sách Nếu biết trăm năm là hữu hạn, Phạm Lữ Ân, NXB Hội nhà văn, năm 2016)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Chỉ ra và nêu hiệu quả của các biện pháp nghệ thuật được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 3. Anh/Chị hiểu thế nào về câu văn “Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác”?
Câu 4. Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về hạnh phúc.
Trả lời câu hỏi đọc hiểu số 4
Câu 1: Phương thức biểu đạt chính: Nghị luận.
Câu 2:
* Biện pháp nghệ thuật:
- Điệp từ: hạnh phúc
- Liệt kê: bạn lo buồn hay gặp bất trắc thì ít nhất, thầy cô, cha mẹ, bạn bè đề cảm thấy xót xa, lo lắng cho bạn hoặc bạn vui tươi, hạnh phúc thì ít nhất cũng làm cho chừng đó người cảm thấy yên lòng, lạc quan và vui vẻ khi nghĩ về bạn.
- So sánh: “Mỗi con người là một mắt xích hoặc mối quan hệ giữa con người với nhau trong cuộc đời như mạng thể kim cương” hoặc “Mỗi người là một nguyên tử cacbon”.
* Tác dụng:
- Làm cho đoạn văn hấp dẫn, xây dựng hình ảnh đặc sắc và khơi gợi cảm xúc.
- Làm rõ được vấn đề trong đoạn trích: Hạnh phúc không phải là vấn đề cá nhân, riêng tư mà còn ảnh hưởng, tác động đến nhiều người khác, từ cha mẹ, thầy cô, bạn bè tới cả những người xa lạ.
Câu 3:
Câu văn “Mỗi con người là một mắt xích, dù rất nhỏ nhưng đều gắn kết và ảnh hưởng nhất định đến người khác”: Mỗi cá nhân đều có sự gắn kết trên một phương diện nào đó nên mọi cảm xúc, hành động của bản thân sẽ tác động ít nhiều đến những người xung quanh. Vì vậy mỗi người cần lan truyền cảm xúc tích cực và hạn chế cảm xúc tiêu cực để tránh ảnh hưởng đến những người khác.
Câu 4
* Yêu cầu
- Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận
- Xác định đúng vấn đề cần nghị luận
* Gợi ý: Học sinh cần triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động:
- Hạnh phúc là cảm giác hân hoan, vui sướng khi đạt được mong muốn, khát khao của mình.
- Hạnh phúc là điều ai cũng muốn có, là mục tiêu hướng tới cuối cùng, có ý nghĩa lớn đối với mỗi người.
- Hạnh phúc không phải là một điều gì quá xa xôi, cao cả mà hạnh phúc đến từ những điều rất đỗi bình thường, biết quý trọng hiện tại cũng là hạnh phúc.
- Hạnh phúc không chỉ mang lại cảm xúc cho bản thân mà còn tác động đến những người xung quanh. Bản thân hạnh phúc thì những người bên cạnh cũng cảm thấy vui vẻ và ngược lại.
- Vì thế, mỗi người cần phải biết nhận ra và trân quý hạnh phúc ngay bên mình.
----------------------------
Trên đây VnDoc đã giới thiệu tới các em Nếu biết trăm năm là hữu hạn. Bài viết đã gửi tới bạn đọc nội dung bài đọc hiểu Nếu biết trăm năm là hữu hạn. Hi vọng qua bài viết này bạn đọc có thêm nhiều tài liệu để học tập tốt hơn nhé. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các em học sinh tài liệu Soạn văn 12, Văn mẫu 12...
Chúc các em học tập thật tốt.