Soạn bài Nhân vật giao tiếp
Soạn bài Nhân vật giao tiếp sáng tác được VnDoc.com sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 12. Mời các bạn tham khảo bài Soạn bài môn Ngữ văn lớp 12 bài Nhân vật giao tiếp để chuẩn bị cho bài giảng của học kỳ 2 sắp tới đây của mình.
Soạn bài lớp 12: Nhân vật giao tiếp
- Soạn bài lớp 12: Vợ chồng A Phủ
- Soạn bài Viết bài làm văn số 5 - Nghị luận văn học
- Soạn bài lớp 12 Vợ nhặt
1. Soạn bài: Nhân vật giao tiếp mẫu 1
1.1. Câu 1 (trang 18 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)
a, Đặc điểm của các nhân vật giao tiếp:
- Về lứa tuổi: cùng độ tuổi với nhau (thanh niên).
- Về giới tính: khác nhau.
- Về tầng lớp xã hội: đều là những người nông dân – những người làm thuê, cùng tầng lớp dưới của xã hội đương thời.
b,
- Các nhân vật giao tiếp thường xuyên chuyển đổi vai nói và vai nghe, nghĩa là có sự luân phiên lượt lời: mấy cô gái chờ việc – thị – Tràng – thị.
- Lượt đầu tiên của nhân vật thị hướng đến hai đối tượng. Lượt lời này gồm hai câu:
+ Câu thứ nhất nói với mấy cô bạn: “Có khối cơm trắng mấy giò đấy”.
+ Câu thứ hai hướng đến nhân vật Tràng: “Này, nhà tôi ơi, nói thật hay nói khoác đấy”.
c, Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội cùng độ tuổi, cùng tầng lớp xã hội).
d, Các nhân vật giao tiếp khi bắt đầu cuộc giao tiếp có quan hệ xa lạ với nhau.
- Sự chi phối lời nói nhân vật của các đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,…
- Có vị thế xã hội bình đẳng, gần gũi nhau về độ tuổi nên các nhân vật nói năng suồng sã, vừa nói vừa cười như nắc nẻ…
- Do sự khác nhau về giới tính nên các cô gái gọi nhân vật Tràng là “anh”.
- Do xa lạ với nhau nên các nhân vật giao tiếp ít dùng các đại từ nhân xưng.
1.2. Câu 2 (trang 19 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2)
a,
- Trong đoạn trích đã cho, có các nhân vật giao tiếp: bá Kiến, Chí Phèo.
- Những trường hợp bá Kiến nói với một người nghe:
+ Lượt lời 3 đến lượt lời 8, bá Kiến nói với một người nghe (Chí Phèo).
- Những trường hợp bá Kiến nói với nhiều người nghe:
+ Lượt lời 1 và 2, bá Kiến nói với nhiều người nghe (các bà vợ của hắn, dân làng).
+ Lượt lời thứ 9, hắn nói với hai người nghe (Chí Phèo và Lí Cường).
b,Vị thế xã hội của bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ – bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên quát.
- Với dân làng: hắn là một người có uy hơn, là “cụ bá” nhưng trong đám ấy, độ tuổi không đều, có người nhỏ tuổi, cũng có người già cả. Bởi vậy, hắn nói “dịu giọng hơn một chút” nhưng thực chất là đuổi: “Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại như thế này?
- Với Chí Phèo – bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến “ăn vạ”. Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường – Bá kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất để xoa dịu Chí Phèo.
c, Đối với Chí Phèo, bá Kiến đã thực hiện hành vi giao tiếp như sau:
- Bá Kiến tìm cách đuổi hết mọi người về, để đối thoại riêng với Chí Phèo.
- Dùng lới nói ngon ngọt, nhỏ nhẹ để hỏi han Chí Phèo.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình, tỏ ý coi trọng Chí, coi Chí như bạn bè.
- Bá Kiến kết tội lí Cường và yêu cầu lí Cường phải tiếp đón Chí Phèo, khiến Chí tưởng bá Kiến vì trọng mình mà mắng con cái, thậm chí bắt con tiếp đón mình.
d, Với chiến lược giao tiếp như vậy, bá Kiến đã đạt được mục đích giao tiếp, hiệu quả giao tiếp rất tốt. Những người nghe trong cuộc hội thoại với bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời bá Kiến. Đến một kẻ hung hãn như Chí Phèo mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
1.3. Luyện tập
Câu 1 (trang 21 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Trong đoạn trích có hai nhân vật giao tiếp là anh Mịch và ông lí. Ông lí là người đứng đầu một làng trong xã hội phong kiến xưa và rất có quyền thế. Còn anh Mịch chỉ là một nông dân nghèo hèn, bị coi rẻ. Vị thế xã hội ấy đã chi phối sâu sắc đến việc giao tiếp của các nhân vật trong đoạn trích trên.
- Anh Mịch: điệu bộ đáng thương, tội nghiệp, xưng hô “ông – con”, cách dùng từ cũng tỏ ý hạ mình: “lạy” (được dùng đến 4 lần).
- Ông lí trưởng điệu bộ hách dịch, lạnh lùng, tàn nhẫn: “cau mặt, lắc đầu, roi… dậm dọa”; xưng hô bỗ bã “tao – mày”, câu nói cộc lốc, cụt ngủn, vô tình: “kệ mày”, “không được à?”, “mặc kệ chúng bay”…
Câu 2 (trang 21 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
- Viên đội xếp Tây.
- Đám đông.
- Quan Toàn quyền Pháp.
Mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa,… của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người.
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, lời nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị con gái: phụ nữ nên chú ý đến cách ăn mặc (cái áo dài) khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đôi ủng.
- Nhà nho: dân lao động nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho.
Câu 3 (trang 22 sgk Ngữ Văn 12 Tập 2):
a, Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình. Điều đó chi phối cách nói và cách nói của hai người – thân mật.
– Bà lão: bác trai, anh ấy,…
– Chị Dậu: cám ơn, nhà cháu, cụ,…
b, Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên nhau.
c, Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, bản chất đáng quý, đáng trọng của những người nông dân Việt Nam trước cách mạng tháng Tám 1945.
2. Soạn bài: Nhân vật giao tiếp mẫu 2
2.1. Phân tích các ngữ liệu
2.1.1. Ngữ liệu 1
a. Hoạt động giao tiếp trên có những nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị". Những nhân vật đó có đặc điểm:
- Về lứa tuổi: Họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: Học đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên lượt lời như sau:
- Lúc đầu: Hắn (Tràng) là người nói, mấy co gái là người nghe.
- Tiếp theo: Mấy cô gái là người nói Tràng và "thị" là người nghe.
- Tiếp theo: "Thị" là người nói, Tràng (là chủ yếu), và mấy cô gái là người nghe.
- Tiếp theo: Tràng là người nói, "Thị" là người nghe.
- Cuối cùng: "Thị" là người nói, Tràng là người nghe.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị thế xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có quan hệ hoàn toàn xa lạ.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp,... chi phối lời nói của nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần, khi đã quen học mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị thế xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2.1.2. Ngữ liệu 2
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói vơi Chí Phèo. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, với Lí Cường Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chỉ Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe:
- Với mấy bà vợ - Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng - Bá Kiến là cụ lớn, thuộc từng lớp trên lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này?).
- Với Chí Phèo - Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành, vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường - Bá Kiến là cha, cụ quát con những thực chất là để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt để vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng mình để xoa dịu Chí.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc đối thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến.
Đến như Chí Phèo, hung hãn thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
2.2. Nhận xét về nhân vật giao tiếp trong hoạt động giao tiếp
2.2.1. Trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, các nhân vật giao tiếp xuất hiện trong vai người nói hoặc người nghe. Dạng nói, các nhân vật giao tiếp thường đổ vai luân phiên với nhau. Vai người nghe có thời gồm nhiều người, có trường hợp người nghe không hồi đáp người nói.
2.2.2. Quan hệ giữa các nhân vật giao tiếp cùng với những đặc điểm khác biệt (tuổi, giới tính, ghề nghiệp, vốn sống, văn hoá, môi trường xã hội), chi phối lời nói (nội dung và hình thức ngôn ngữ).
2.2.3. Trong giao tiếp, các nhân vật giao tiếp tuỳ ngữ cảnh mà lựa chọn chiến lược giao tiếp phù hợp để đạt được mục đích và hiệu quả.
3. Soạn bài: Nhân vật giao tiếp mẫu 3
3.1. Phần lí thuyết
1 - Trang 18 SGK
Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi bên dưới (SGK, trang 18)
Trả lời:
a. Hoạt động giao tiếp trên có các nhân vật giao tiếp là: Tràng, mấy cô gái và "thị".
Các nhân vật giao tiếp này có đặc điểm:
- Về lứa tuổi: họ đều là những người trẻ tuổi.
- Về giới tính: Tràng là nam, còn lại là nữ.
- Về tầng lớp xã hội: họ đều là những người dân lao động nghèo đói.
b. Các nhân vật giao tiếp chuyển đổi vai người nói, vai người nghe và luân phiên như sau:
- Lượt lời 1: Hắn (Tràng) là người nói, mấy cô gái là người nghe.
- Lượt lời 2: Mấy cô gái là người nói, Tràng và "thị" là người nghe.
- Lượt lời 3: "Thị" là người nói, Tràng (chủ yếu) và mấy cô gái là người nghe.
- Lượt lời 4: Tràng là người nói, "thị" là người nghe.
Lượt lời đầu tiên của "thị" hướng tới nhân vật Tràng.
c. Các nhân vật giao tiếp trên bình đẳng về vị trí xã hội (họ đều là những người dân lao động cùng cảnh ngộ).
d. Khi bắt đầu cuộc giao tiếp, các nhân vật giao tiếp trên có mối quan hệ hoàn toàn xa lạ. Nhưng sau đó họ nhanh chóng trở nên thân tình vì cùng lứa tuổi, cùng vị thế xã hội.
e. Những đặc điểm về vị thế xã hội, quan hệ thân - sơ, lứa tuổi, giới tính, nghề nghiệp... chi phối lời nói của các nhân vật khi giao tiếp. Ban đầu chưa quen nên chỉ là trêu đùa thăm dò. Dần dần khi đã quen, họ mạnh dạn hơn. Vì cùng lứa tuổi, bình đẳng về vị trí xã hội, lại cùng cảnh ngộ nên các nhân vật giao tiếp tỏ ra rất suồng sã.
2 - Trang 19 SGK
Đọc đoạn trích và phân tích theo các câu hỏi nêu bên dưới (SGK, trang 19, 20)
Trả lời:
a. Các nhân vật giao tiếp trong đoạn văn: Bá Kiến, mấy bà vợ Bá Kiến, dân làng, Lí Cường và Chí Phèo.
Bá Kiến nói với một người nghe trong trường hợp quay sang nói với Chí Phèo, Lí Cường. Còn lại, khi nói với mấy bà vợ, với dân làng, Bá Kiến nói cho nhiều người nghe (trong đó có cả Chí Phèo).
b. Vị thế xã hội của Bá Kiến với từng người nghe.
- Với mấy bà vợ - Bá Kiến là chồng (chủ gia đình) nên "quát".
- Với dân làng - Bá Kiến là "cụ lớn" thuộc tầng lớp trên, lời nói có vẻ tôn trọng (các ông, các bà) nhưng thực chất là đuổi (“Về đi thôi chứ! Có gì mà xúm lại thế này”).
- Với Chí Phèo - Bá Kiến vừa là ông chủ cũ, vừa là kẻ đã đẩy Chí Phèo vào tù, kẻ mà lúc này Chí Phèo đến "ăn vạ". Bá Kiến vừa thăm dò, vừa dỗ dành vừa có vẻ đề cao, coi trọng.
- Với Lí Cường - Bá Kiến là cha, cụ quát con nhưng thực chất cũng để xoa dịu Chí Phèo.
c. Đối với Chí Phèo, Bá Kiến thực hiện nhiều chiến lược giao tiếp:
- Đuổi mọi người về để cô lập Chí Phèo.
- Dùng lời nói ngọt nhạt đế vuốt ve, mơn trớn Chí Phèo: "Anh Chí ơi!" rồi thân mật "cái anh này". Tiếp đến là cách xưng hô như người trong nhà với ngôi thứ nhất số nhiều: ta (để phân biệt với người ngoài). Bên cạnh cách xưng hô là những lời nói nhẹ nhàng, khích lệ, động viên và hành động như người quen thân lâu ngày mới gặp.
- Nâng vị thế Chí Phèo lên ngang hàng với mình để xoa dịu Chí. Để Chí Phèo không xem là đối địch, Bá Kiến đã nhận Chí Phèo là người nhà, là họ hàng. Cách nâng vị thế giao tiếp làm cho Chí Phèo hãnh diện vì được ngang hàng với gia đình danh giá nhất làng, chẳng mấy chốc hắn quên mất ý định ban đầu.
d. Với chiến lược giao tiếp như trên, Bá Kiến đã đạt được mục đích và hiệu quả giao tiếp. Những người nghe trong cuộc hội thoại với Bá Kiến đều răm rắp nghe theo lời Bá Kiến. Đến như Chí Phèo, hung hãn là thế mà cuối cùng cũng bị khuất phục.
2.2. Luyện tập
1 - Trang 21 SGK
Phân tích sự chi phối của vị thế xã hội ở các nhân vật đối với lời nói của họ trong đoạn trích (mục 1 - SGK)
Trả lời:
Anh Mịch | Ông Lí | |
Vị thế xã hội | Vị thế xã hội thấp (thuộc giai cấp bị trị, bị áp bức, bóc lột, bị o ép nhiều bề); ở đây là nạn nhân bị bắt đi xem bóng đá. | Bề trên - Vai vế cao - là nguời đại diện cho chính quyền thực dân phong kiến ở làng, thuộc giai cấp thống trị. Thừa lệnh quan bắt người đi xem đá bóng |
Lời nói | Van xin (gọi ông, lạy...) để khỏi phải đi xem bóng đá. | Hách dịch, quát nạt (xưng hô mày tao, quát, lệnh....) |
2 - Trang 21 SGK
Phân tích mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người ở đoạn trích (SGK, trang 21, 22).
Trả lời:
Đoạn trích gồm các nhân vật giao tiếp:
a. Chú ý thái độ và lời nói của họ.
- Viên đội sếp Tây: quát tháo
- Chú bé con: thầm thì
- Chị con gái: thốt ra
- Anh sinh viên: kêu lên
- Bác cu li xe: thở dài
- Một nhà nho: lẩm bẩm.
Học sinh suy nghĩ về vị thế xã hội để giải thích: vì sao viên đội sếp Tây lại có thể quát tháo dân chúng với những lời lẽ thô bỉ như vậy. Tương tự với các nhân vật còn lại.
b. Xác định mối quan hệ giữa đặc điểm về vị thế xã hội, nghề nghiệp, giới tính, văn hóa của các nhân vật giao tiếp với đặc điểm trong lời nói của từng người:
- Chú bé: trẻ con nên chú ý đến cái mũ, nói rất ngộ nghĩnh.
- Chị em gái: phụ nữ nên chú ý cách ăn mặc (cái áo dài), khen với vẻ thích thú.
- Anh sinh viên: đang học nên chú ý đến việc diễn thuyết, nói như một dự đoán chắc chắn.
- Bác cu li xe: chú ý đến đôi ủng.
- Nhà nho: người có trình độ nên chú ý đến tướng mạo, nói bằng một câu thành ngữ thâm nho
Kết hợp với ngôn ngữ là những cử chỉ điệu bộ, cách nói. Điểm chung là châm biếm, mỉa mai.
3 - Trang 22 SGK
Đọc đoạn trích (mục 3 - SGK, trang 22) và trả lời các câu hỏi nêu bên dưới.
Trả lời:
a. Quan hệ giữa bà lão hàng xóm và chị Dậu là quan hệ hàng xóm láng giềng thân tình. Từ ngữ xưng hô của 2 người:
- Bà lão: bác trai, anh ấy...
- Chị Dậu: cám ơn, nhà cháu, cụ...
b. Sự tương tác về hành động nói giữa lượt lời của hai nhân vật giao tiếp: Hai nhân vật đổi vai luân phiên.
- Bà lão hỏi thăm - chị Dậu cảm ơn.
- Bà lão hỏi về bệnh tình anh Dậu - chị Dậu trả lời tỉ mỉ.
- Bà lão mách bảo trốn đi - chị Dậu tán thành và nghe theo.
c. Nét văn hóa đáng trân trọng qua lời nói, cách nói của các nhân vật: tình làng nghĩa xóm, tối lửa tắt đèn có nhau.
Trên đây VnDoc.com đã giới thiệu tới bạn đọc tài liệu: Soạn bài Nhân vật giao tiếp. Để có kết quả cao hơn trong học tập, VnDoc xin giới thiệu tới các bạn học sinh tài liệu Đề thi học kì 2 lớp 12, Soạn văn 12, Soạn bài lớp 12, Học tốt Ngữ văn 12, Tài liệu học tập lớp 12 mà VnDoc tổng hợp và đăng tải.