Đường thẳng vuông góc với mặt phẳng CTST
Định nghĩa
Đường thẳng d được gọi là vuông góc với mặt phẳng
\((α)\) nếu nó vuông góc với mọi đường thẳng a nằm trong
\((α)\), kí hiệu:
\(d \bot \left( \alpha \right)\).
Hình vẽ minh họa

Định lí 1
Nếu đường thẳng d vuông góc với hai đường thẳng cắt nhau a và b cùng nằm trong mặt phẳng
\((α)\) thì
\(d \bot \left( \alpha \right)\).
Hình vẽ minh họa

Ví dụ: Cho hình chóp
\(S.ABCD\) có đáy
\(ABCD\) là hình thoi tâm O và
\(SA = SC,SB = SD\). Chứng minh rằng:
a)
\(SO \bot \left( {ABCD} \right)\)
b)
\(AC \bot \left( {SBD} \right);BD \bot \left( {SAC} \right)\)
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa

a) Vì O là giao điểm của AC và BD nên O là trung điểm của AC và BD
Theo bài ra ta có:
\(SA = SC\) nên tam giác SAC cân tại S
SO là đường trung tuyến tam giác SAC suy ra SO cũng là đường cao hay
\(SO \bot AC\)
Tương tự ta có:
\(SB = SD\) nên tam giác SBD cân tại S
SO là đường trung tuyến tam giác SBD suy ra SO cũng là đường cao hay
\(SO \bot BD\)
Suy ra
\(\left\{ \begin{gathered}
SO \bot AC \hfill \\
SO \bot BD \hfill \\
AC \cap BD \equiv \left\{ O \right\} \hfill \\
AC,BD \subset \left( {ABCD} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right.\)
\(\Rightarrow SO \bot \left( {ABCD} \right)\)
\(\Rightarrow AC \bot \left( {SBD} \right)\)
b) Ta có:
\(\left\{ \begin{gathered}
AC \bot BD \hfill \\
AC \bot SO \hfill \\
BD \cap SO \equiv \left\{ O \right\} \hfill \\
BD,SO \subset \left( {SBD} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right.\)
\(\Rightarrow BD \bot \left( {SAC} \right)\)
Lại có:
\(\left\{ \begin{gathered}
BD \bot AC \hfill \\
BD \bot SO \hfill \\
AC \cap SO \equiv \left\{ O \right\} \hfill \\
AC,SO \subset \left( {SAC} \right) \hfill \\
\end{gathered} \right.\)
Định lí 2
Có duy nhất một mặt phẳng đi qua một điểm và vuông góc với một đường thẳng cho trước.
Hình vẽ minh họa

Có duy nhất một đường thẳng đi qua một điểm và vuông góc với một mặt phẳng cho trước.
Hình vẽ minh họa

2. Liên hệ giữa tính chất song song và vuông góc của đường thẳng và mặt phẳng
Định lí 3
a) Cho hai đường thẳng song song. Mặt phẳng nào vuông góc với đường thẳng này thì cũng vuông góc với đường thẳng kia.
b) Hai đường thẳng phân biệt cùng vuông góc với một mặt phẳng thì song song với nhau.
Hình vẽ minh họa

Định lí 4
a) Cho hai mặt phẳng song song. Đường thẳng nào vuông góc với mặt phẳng này thì cũng vuông góc với mặt phẳng kia.
b) Hai mặt phẳng phân biệt cùng vuông góc với một đường thẳng thì song song với nhau.
Hình vẽ minh họa

Định lí 5
a) Cho đường thẳng a song song với mặt phẳng
\((α)\). Đường thẳng nào vuông góc với
\((α)\) thì cũng vuông góc với a.
b) Nếu đường thẳng a và mặt phẳng
\((α)\) (không chứa a) cùng vuông góc với một đường thẳng b thì chúng song song với nhau.
Ví dụ: Cho tứ diện
\(SABC\) có đáy
\(ABC\) là tam giác vuông tại A,
\(SB = AB;SB \bot \left( {ABC} \right)\). Gọi
\(H, I, K\) lần lượt là trung điểm của
\(SA, BC, AB\). Chứng minh rằng:
a)
\(AC \bot \left( {SAB} \right)\)
b)
\(BH \bot \left( {SAC} \right)\)
c)
\(KI \bot SA\)
d)
\(AB \bot IH\)
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa

a) Ta có
\(AC ⊥ AB\) (vì ∆ABC vuông tại A) và
\(AC ⊥ SB\) (vì
\(SB ⊥ (ABC)\)) suy ra
\(AC ⊥ (SAB)\)
b) Vì SB ⊥ AB nên ∆SAB cân tại B
Mà H là trung điểm của SA suy ra
\(BH ⊥ SA\) (1)
Ta cũng có
\(AC ⊥ (SAB)\) và
\(BH ⊥ (SAB)\) suy ra
\(AC ⊥ BH\) (2)
Từ (1) và (2) suy ra
\(BH ⊥ (SAC)\)
c) Xét ∆ABC có K, I lần lượt là trung điểm của AB, BC nên KI là đường trung bình của ∆ABC
Suy ra
Ta lại có
\(AC ⊥ (SAB)\) suy ra
\(KI ⊥ (SAB)\) suy ra
\(KI ⊥ SA\).
d) Xét
\(∆SAB\) có
\(H, K\) lần lượt là trung điểm của SA, AB nên HK là đường trung bình của
\(∆SAB\)
Suy ra
\(HK // SB\)
Mặt khác
\(SB ⊥ AB\) suy ra
\(HK ⊥ AB\) (3)
Ta có
\(KI ⊥ (SAB)\) suy ra
\(KI ⊥ AB\) (4)
Từ (3) và (4) suy ra
\(AB ⊥ (HIK)\) suy ra
\(AB ⊥ IH\).
3. Phép chiếu vuông góc
Định nghĩa
Cho mặt phẳng
\((P)\) và đường thẳng d vuông góc với
\((P)\). Phép chiếu song song theo phương của d lên mặt phẳng
\((P)\) được gọi là phép chiếu vuông góc lên
\((P)\).
Chú ý:
a) Phép chiếu vuông góc lên một mặt phẳng là một trường hợp đặc biệt của phép chiếu song song nên có đầy đủ các tính chất của phép chiếu song song.
b) Người ta còn dùng “phép chiếu
\((P)\)” thay cho “phép chiếu vuông góc lên
\((P)\)” và dùng (H’) là hình chiếu của (H) trên
\((P)\) thay cho (H’) là hình chiếu vuông góc của (H) trên
\((P)\).
Định lí ba đường vuông góc
Cho đường thẳng a nằm trong mặt phẳng
\((P)\) và b là đường thẳng không nằm trong
\((P)\) và không vuông góc với
\((P)\). Gọi b’ là hình chiếu vuông góc của b trên
\((P)\). Khi đó, a vuông góc với b khi và chỉ khi a vuông góc với b’.
Ví dụ: Cho hình chóp S.ABC có
\(\widehat{BSC} =
120^{0};\widehat{CSA} = 60^{0};\widehat{ASB} = 90^{0}\) và
\(SA = SB = SC\). Gọi H là hình chiếu vuông góc của S trên mặt phẳng (ABC). Xác định vị trí điểm H?
Hướng dẫn giải
Hình vẽ minh họa:

Đặt SA = a
Xét tam giác SAB vuông cân tại S ta có:
\(AB = \sqrt{SA^{2} + SB^{2}} =
a\sqrt{2}\)
Xét tam giác SAC cân tại S ta có:
\(\widehat{CSA} = 60^{0}\) => SA = SC = AC = a
Áp dụng định lí cosin cho tam giác SBC ra có:
\(\begin{matrix}BC^{2} = SB^{2} + SC^{2} - 2SB.SC.cos\widehat{BSC} \hfill \\BC^{2} = a^{2} + a^{2} - 2a.a.cos120^{0} = 3a^{2} \hfill \\BC = a\sqrt{3} = \sqrt{AB^{2} + AC^{2}} \hfill \\\end{matrix}\)
Vậy tam giác ABC vuông tại A mà H là hình chiếu của S trên (ABC) nên H là tâm đường tròn ngoại tiếp tam giác ABC. Hay H là trung điểm của BC.