Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ

Giải bài tập Ngữ văn bài 18: Phó từ

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Phó từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo

Phó từ

I. Kiến thức cơ bản

• Phó từ là những từ chuyên đi kèm động từ, tính từ để bổ sung ý nghĩa cho động từ, tính từ.

Phó từ gồm hai loại lớn:

• Phó từ đứng trước động từ, tính từ.

Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa liên quan đến hành động, trạng thái, đặc điểm, tính chất nêu ở động từ hoặc tính từ như: Quan hệ thời gian; mức độ, sự tiếp diễn tương tự; sự phủ định; sự cầu khiến.

• Phó từ đứng sau động từ, tính từ.

Những phó từ này thường bổ sung một số ý nghĩa như: Mức độ; khả năng; kết quả và hướng.

II. Tìm hiểu câu hỏi phần bài học

1. Phó từ là gì?

Câu 1. Tìm ý nghĩa bổ sung cho các từ in đậm.

a) Viên quan ấy đã đi rất nhiều nơi, đến đâu quan cũng ra những câu đố oái ăm để hỏi mọi người, tuy mất nhiều công mà vẫn chưa thấy có người nào thật lỗi lạc.

(Em bé thông minh)

b) Lúc tôi đi bách bộ thì cả người tôi rung rinh một màu nâu bóng mỡ soi gương được và rất ưa nhìn. Đầu tôi to ra nổi từng tảng rất bướng.

(Tô Hoài – Dế Mèn phiêu lưu kí)

Câu а)

- Từ “đã” bổ sung cho động từ “đi” - Phó từ chỉ quan hệ thời gian.

- Từ cũng bổ sung cho các từ những câu đố - phó từ chỉ sự tiếp diễn.

- Từ vẫn chưa bổ sung cho động từ thấy – phó từ chỉ tương tự phủ định.

- Từ thật bổ sung cho tính từ lỗi lạc – phó từ chỉ mức độ.

Câu b)

- Từ được bổ sung cho từ soi gương - phó từ chỉ khả năng.

- Từ rất bổ sung cho từ ưa nhìn - phó từ chỉ mức độ.

- Từ ra bổ sung cho từ to - phó từ chỉ kết quả.

- Từ rất bổ sung cho từ bướng - phó từ chỉ mức độ.

Câu 2. Về mặt vị trí, chúng đứng trước hoặc sau động từ hoặc tính từ.

- Đứng trước động từ, tính từ: Đã, cũng, vẫn chưa, thật, rất.

- Đứng sau động từ, tính từ: Được, ra.

2. Các loại phó từ

Câu 1: Tìm các phó từ bổ sung ý nghĩa cho những động từ, tính từ in đậm.

a) Bởi tôi ăn uống điều độ và làm việc có chừng mực nên tôi chóng lớn lắm.

(Tô Hoài)

- Từ lắm là phó từ bổ sung cho tính từ chóng.

b) Em xin vái anh cả sáu tay. Anh đừng trêu vào... Anh phải sợ...

(Tô Hoài)

- Từ đừng là phó từ bổ sung cho động từ trêu.

c) [...] không trông thấy tôi, nhưng chị Cốc đã trông thấy Dế Choắt đang loay hoay trong cửa hang.

- Từ không là phó từ bổ sung ý nghĩa cho động từ trông thấy.

- Từ đã là phó từ từ bổ sung ý nghĩa cho từ trông thấy.

Câu 2 + 3: Điền các phó từ đã tìm thấy ở phần 1 và phần 2 theo bảng mẫu (Từ in nghiêng phần tìm bổ sung).

Các loại phó từ

Phó từ đứng trước

Phó từ đứng sau

Chỉ quan hệ thời gian

Đã, đang, mới, vừa, sắp

Chỉ mức độ

Thật, rất, quá

Quá, lắm

Chỉ sự tiếp diễn tương tự

Cũng, còn, đều, cứ

Chỉ sự phủ định

Vẫn, không, chưa, chẳng

Chỉ sự cầu khiến

Đừng, phải, hãy, chớ

Chỉ kết quả và hướng

Ra, rồi, xong, lên,

xuống

Chỉ khả năng

Được

III. HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP

Câu 1. Tìm phó từ trong những câu sau đây và cho biết mỗi phó từ bổ sung cho động từ, tính từ ý nghĩa gì?

a) Thế là mùa xuân mong ước đã đến. Đầu tiên, từ trong vườn, mùi hoa hồng, hoa huệ sực nức. Trong không khí không còn ngửi thấy hơi nước lạnh lẽo mà bây giờ đây hương thơm và ánh sáng mặt trời. Cây hồng bì đã cởi bỏ hết những cái áo lá già đen thủi. Các cành cây đều lấm tấm màu xanh. Những cành xoạn khẳng khiu đương trổ lá lại sắp buông toả ra những tàn hoa sang sáng, tim tím. Ngoài kia, rặng dâm bụt cũng sắp có nụ.

Mùa xuân xinh đẹp đã về! Thế là các bạn chim đi tránh rét cũng sắp về!

(Tô Hoài)

b) Quả nhiên con kiến càng đã xâu được sợi chỉ xuyên qua đường ruột ốc hộ cho nhà vua trước con mắt thán phục của sứ giả nước láng giềng.

(Em bé thông minh)

* Đoạn a:

- Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ đến.

- Phó từ không có ý nghĩa phủ định bổ sung cho động từ ngửi.

- Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ cởi bỏ.

- Phó từ hết bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ cởi bỏ.

- Phó từ đều bổ sung ý nghĩa kết quả cho động từ lấm tấm.

Phó từ đương bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ trổ la.

Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ buông toả.

- Phó từ sắp bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ có.

- Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ về.

- Phó từ cũng bổ sung ý nghĩa tiếp diễn cho động từ về.

* Đoạn b:

- Phó từ đã bổ sung ý nghĩa thời gian cho động từ xâu.

- Phó từ được bổ sung ý nghĩa khả năng cho động từ xâu.

Câu 2. Thuật lại việc Dế Mèn trêu chị Cốc dẫn đến cái chết thảm thương của Dế Choắt bằng một đoạn văn ngắn (từ ba đến năm câu). Chỉ ra một phó từ trong đoạn văn ấy và cho biết em dùng phó từ để làm gì?

Một hôm vừa trông thấy chị Cốc đứng rỉa lông, chùi mép ở gần hang. Dế Mèn rủ Dế Choắt trêu chị Cốc, nhưng Dế Choắt sợ hãi từ chối. Dế Mèn trêu chị Cốc xong chui tọt xuống hang nằm trốn. Chị Cốc tưởng nhầm là Dế Choắt nên đã mổ Dế Choắt bị trọng thương. Dế Choắt sức yếu chịu không nổi nên đã chết. Dế Mèn vô cùng ân hận vì hành động ngông cuồng và quá dại dột của mình.

Trong đoạn văn trên những từ in đậm là phó từ.

Mời các bạn tham khảo tài liệu liên quan

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Bài học đường đời đầu tiên

Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 18: Tìm hiểu chung về văn miêu tả

Đánh giá bài viết
34 9.156
Sắp xếp theo

    Soạn văn 6 siêu ngắn Cánh diều

    Xem thêm