Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Số từ và lượng từ. Đây là tài liệu tham khảo hay được VnDoc.com sưu tầm nhằm giúp quá trình ôn tập và củng cố kiến thức chuẩn bị cho kì thi học kì mới môn Ngữ văn của các bạn học sinh lớp 6 trở nên thuận lợi hơn. Mời các bạn tham khảo
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 13: Ôn tập truyện dân gian - Chỉ từ
I. Kiến thức cơ bản
• Số từ là những từ chỉ số lượng và thứ tự của sự vật. Khi biểu thị số lượng sự vật, số từ thường đứng trước danh từ. Khi biểu thị thứ tự, số từ đứng sau danh từ.
• Cần phân biệt số từ với những danh từ chỉ đơn vị gắn với ý nghĩa số lượng.
• Lượng từ là những từ chỉ lượng ít hay nhiều của sự vật.
• Dựa vào vị trí trong cụm danh từ, có thể chia lượng từ thành hai nhóm:
- Nhóm chỉ ý nghĩa toàn thể;
- Nhóm chỉ ý nghĩa tập hợp hay phân phối.
II. Hướng dẫn câu hỏi phần bài học
1. Số từ
a) Tìm từ được các từ in đậm bổ sung ý nghĩa.
Hai chàng tâu hỏi đồ sính lễ cần sắm những gì, vua bảo: “Một trăm ván cơm nếp, một trăm nếp bánh chưng và voi chín ngà, gà chín cựa, ngựa chín hồng mao, mỗi thứ một đôi”
(Sơn Tĩnh, Thuỷ Tinh)
Tục truyền đời Hùng Vương thứ sáu, ở làng Gióng có hai vợ chồng ông lão chăm chỉ làm ăn và có tiếng là phúc đức.
(Thánh Gióng)
Số từ | Vị trí | Danh từ được số từ bổ sung | Ý nghĩa biểu thị của số từ |
Hai | Đứng trước danh từ | Chàng | Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm | Đứng trước danh từ | Ván cơm nếp | Biểu thị số lượng sự vật |
Một trăm | Đứng trước danh từ | Nếp bánh chưng | Biểu thị số lượng sư vật |
Chín | Đứng trước danh từ | Ngà, cựa, hồng mao | Biểu thị số lượng sư vật |
Sáu | Đứng trước danh từ | Hùng Vương | Biểu thị thứ tự |
Một | Đứng trước danh từ | Đôi | Biểu thị số lượng sự vật |
b) Tìm thêm từ có ý nghĩa khái quát như từ đôi Tá, cặp, vạn, muôn, mươi, chục.
2. Lượng từ
a) So sánh nghĩa của các từ in đậm trong câu với nghĩa của số từ.
[...] Các hoàng tử phải cởi giáp xin hàng. Thạch Sanh sai dọn một bữa cơm thiết đãi những kẻ thua trận. Cả mấy vạn tướng lĩnh, quân sĩ thấy Thạch Sanh chỉ cho dọn vẻn vẹn có một niêu cơm nhỏ xíu, bĩu môi, không muốn cầm đũa.
(Thạch Sanh)
+ Giống nhau:
Số từ và lượng từ: Các, cả mấy, những, cùng biểu thị ý nghĩa chỉ lượng.
+ Khác nhau:
Các, cả mấy, những biểu thị số lượng không cụ thể, có tính chất khái quát.
+ Những từ có ý nghĩa và công dụng tương tự: Tất cả, vô số, hàng vạn, muôn vàn.
b) Xếp các từ in đậm vào mô hình cụm danh từ
Phần trước | Phần trung tâm | Phần sau | |||
t2 | t1 | T1 | T2 | S1 | S2 |
Các | Hoàng | tử | |||
Những | kẻ | Thua | trận | ||
Cả | Mấy | vạn | Tướng | lĩnh |
III. Hướng dẫn luyện tập
Câu 1. Tìm số từ trong bài thơ sau. Xác định ý nghĩa của các số từ ấy. Một canh... hai canh... lại ba canh,
Trằn trọc băn khoăn, giấc chẳng thành;
Canh bốn, canh năm vừa chợp mắt,
Sao vàng năm cánh mộng hồn quanh.
(Không ngủ được - Hồ Chí Minh)
+ Số từ trong bài thơ trên là: Một, hai, ba, bốn, năm
+ Ý nghĩa:
- Là số từ biểu thị số lượng sự vật (một, hai, ba) đứng trước danh từ.
-Là số từ biểu thị thứ tự (bốn, năm) đứng sau danh từ.
Tài liệu liên quan:
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Treo biển Lợn cưới áo mới
Giải bài tập Ngữ văn lớp 6 bài 12: Kể chuyện tưởng tượng - Viết bài tập làm văn số 3